SKKN Một số biện pháp giúp học tốt phần số thập phân trong môn Toán cho học sinh Lớp 5
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học tốt phần số thập phân trong môn Toán cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giúp học tốt phần số thập phân trong môn Toán cho học sinh Lớp 5
I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài. Mục tiêu dạy học môn Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Trong các nội dung của môn Toán ở lớp 5 thì nội dung về số thập phân là một nội dung quan trọng và khó nhất đối với học sinh. Nội dung này có khối lượng kiến thức lớn và khá trừu tượng. Thực tế cho thấy rằng khi học về nội dung này, đặc biệt là học về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh gặp khó khăn. Để phù hợp với tư duy trực quan của của lứa tuổi việc hình thành khái niệm số thập phân và các phép tính đối với số thập phân phải trải qua nhiều bước khác nhau trong đó chủ yếu là dựa vào phép đo đại lượng, trước hết là số đo độ dài. Trong dạy học phần này giáo viên thường không nắm vững hoặc không làm rõ được mối quan hệ giữa số thập phân, cấu tạo số thập phân của số với số đo độ dài, phân số thì sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức về số thập phân của học sinh, học sinh rất dễ sa vào tình trạng hiểu bài máy móc, không có cơ sở tin cậy, giáo viên còn áp đặt kiến thức. Trong thực tế giảng dạy của phần lớn giáo viên, tôi nhận thấy việc học sinh tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức một cách chủ động và phát huy tính tích cực của mình trong quá trình học còn hạn chế. Số thập phân là phần mở rộng và tinh tế hơn số tự nhiên nếu nắm chắc được các phép tính trên số thập phân các em sẽ thực hiện thành thạo các dạng toán như: Hình học, chu vi, diện tích, thể tích một số hình. Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu về phần Số thập phân tôi đã rút ra một số kinh nhiệm giúp cho học sinh học tốt hơn phần toán học này trong chương II. Phần nội dung: Chương 1: Tổng quan 1. Cơ sở lý luận Môn toán lớp 5 có vị trí vô cùng đặc biệt vì nội dung dạy học Toán 5 là dạy học và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng về số thập phân và bốn phép tính với số thập phân. Để học tập có hiệu quả, học sinh phải huy động những kiến thức về số tự nhiên, phân số, số đo đại lượng và các phép với các loại số này đã được học từ các lớp dưới. Ngược lại, khi học về số thập phân học sinh vừa hiểu sâu sắc hơn các số đã học vừa được củng cố khắc sâu hơn những kiến thức đã học. Như vậy, Toán 5 góp phần tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kiến thức, kỹ năng cơ bản của số học ngày càng sâu và rộng. Khả năng ứng dụng trong thực tế của số thập phân rất lớn nên sau khi học các phép tính với số thập phân học sinh có thể giải được nhiều dạng bài toán thực tế gần gũi với đời sống mà ở các lớp dưới các em chưa giải được. Trong các nội dung của môn Toán ở lớp 5 nói riêng thì nội dung về số thập phân là một nội dung quan trọng và khó nhất đối với học sinh. Nội dung này có khối lượng kiến thức lớn và khá trừu tượng. Thực tế cho thấy rằng khi học về nội dung này, đặc biệt khi học về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh gặp khó khăn trong quá trình nhận biết và chuyển về số thập phân. Trong những năm qua, giáo viên đã có những biện pháp nhằm giúp học sinh có kĩ năng thực hiện 4 phép tính với phân số thập phân nhưng vẫn còn một số học sinh chưa thành thạo trong khi làm bài, phần đổi từ số thập phân sang đối với các đơn vị đo sang số thập phân còn hay nhầm lẫn chưa xác định được phần mười, phần trăm, phần nghìn... Để việc học tập của học sinh khối 5 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung có hiệu quả góp phần vào việc giáo dục, đào tạo các em học trở thành những công dân hữu ích, mạnh dạn, tự tin trong học tập. 2. Cơ sở thực tiễn Nội dung về số thập phân giữ vị trí quan trọng trong môn Toán lớp 5. Nó giúp học sinh phát triển năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách nhanh chóng, lô-gíc và khoa học. Đồng thời toán số thập phân còn gắn bó mật thiết với - Đánh giá thực trạng Trình độ nhận thức của các em phát triển không đồng đều, dù các em học chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có em nắm bắt kiến thức và xử lí rất nhanh nhưng cũng có nhiều em xử lí rất chậm làm cho giáo viên rất khó khăn trong khi giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học, kỹ thuật dạy học khác nhau trong một tiết học cũng như trong cả năm học và nhận thấy học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản và có các kỹ năng tính toán cần thiết. Tuy nhiên, các em chưa được thuần thục, còn hay mắc sai lầm khi tính toán, vận dụng. + Về phía giáo viên: Do chủ quan nghĩ rằng các em đã làm tốt các phép tính với số tự nhiên dần đến khi hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính với số thập phân thường để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức dẫn đến một số sai sót trong quá trình thực hiện các phép tính với số thập phân, các em khi chuyển đổi đơn vị đo còn (quên dấu phẩy khi chuyển đổi) + Về phía học sinh: Việc nhận thức về vị trí, vai trò của môn học của các em còn chưa sâu sắc, các em chưa chú trọng vào môn học. Tinh thần thái độ học tập của các em còn chưa tự giác, chủ động. Kỹ năng thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân còn hạn chế. Việc lĩnh hội nắm bắt kiến thức của các em ở các nội dung trước còn chưa đầy đủ như ki năng chia nhẩm, kỹ năng ước lượng còn chậm. Việc thực thành luyện tập rèn luyện kỹ năng chưa thường xuyên. + Về phía phụ huynh học sinh: mặt bằng dân trí của một bộ phận người dân còn hạn chế nên chưa quan tâm nhắc nhở con cái học hành. Ngoài ra, một số học sinh ở cách xa trường, gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn. 2. Các giải pháp Từ những kinh nghiệm trong thời gian giảng dạy lớp 5 và thực tế và giảng dạy môn Toán ở lớp tôi chủ nhiệm, tôi đưa ra một số giải pháp giúp học sinh học tốt phần số thập phân trong môn toán cho học sinh lớp 5 như sau: Giải pháp thứ nhất: Xây dựng nề nếp học toán Xây dựng cho học sinh những thói quen, cách học hợp lí có trật tự để mang và bài sửa ở nháp, đọc kĩ yêu cầu của bài tập rồi mới làm bài. Có thể tìm thêm các bài tập đồng dạng trong quyển Bài tập Toán 5 làm thêm để rèn kỹ năng tính toán cho bản thân Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh nắm chắc kiến thức về số thập phân. * Về khái niệm số thập phân: - Học sinh nắm vững bản chất khái niệm số thập phân, cấu tạo số thập phân, cách đọc, viết số thập phân gồm có hai phần: Phần nguyên ở bên trái dấu phẩy, phần thập phân ở bên phải dấu phẩy. Viết đúng số thập phân giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của số thập phân bằng cách viết từng chữ số của phần nguyên và phần thập phân vào từng hàng của số thập phân theo cấu tạo các hàng: Viết Phần nguyên Phần thập phân số thập Hàng Hàng Hàng Phần Phần Phần , phân trăm chục đơn vị mười trăm nghìn Ví dụ: Viết số thập phân có: a) Bốn đơn vị, sáu phần mười b) Chín mươi sáu đơn vị, bảy phần trăm c) Một trăm ba mươi hai đơn vị, năm phần mười, tám phần trăm Học sinh thực hành viết số, xác định từng chữ số ở mỗi hàng rồi điền vào bảng như trên. - Giúp học sinh làm tốt các bài tập về phần phân số bằng nhau: giáo viên phải nhấn mạnh yêu cầu bỏ (hoặc thêm) các chữ số 0 ở tận cùng bên phải dấu phẩy; nếu học sinh nhầm lẫn khi bỏ (hoặc thêm) chữ số 0 ở giữa thì phải giải thích cho các em hiểu vì sao không làm được như vậy. - Ngược lại: Bất cứ phân số thập phân nào cũng bằng một số thập phân. 1247 27 Ví dụ: =12,47; = 2,7 vv... 100 10 KL: Các phân số thập phân đều có thể viết được thành STP Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân * Phép cộng, trừ số thập phân: Giống phép cộng, trừ số tự nhiên: Cách đặt tính thẳng hàng, cách cộng trừ như số tự nhiên. Khác phép cộng, trừ số tự nhiên là có phần đánh dấu phấy phải thẳng hàng: Ví dụ: 3,12 312 + + 2,10 210 5,22 522 Ngoài ra ở trường hợp cộng, trừ số thập phân với số tự nhiên các em còn lúng túng, thì bước đầu chúng ta nên yêu cầu các em chuyển thành số có số các chữ số ở phần thập phân bằng nhau sau đó thực hiện cộng như cộng hai số thập phân. Ví dụ: 26 + 2,6 chuyển thành: 26,0 + 2,6. Mỗi bài có một bước trọng tâm giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý thì các em sẽ không vướng sai sót. Bước trọng tâm ở đây chính là sự khác nhau giữa các phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên. Cuối mỗi bài ta nên ra những bài tập trắc nghiệm theo đúng những điểm mà học sinh có thể sai sót để một lần nữa củng cố kiến thức cho các em. Ví dụ: Điền Đ, S vào ô trống: 3,27 + 3,27 + 3,27 + 1 2 12 12 4,47 15,27 1,527 Đặt tính đúng: Đặt tính sai: 78 7,8 x x (1) 4,7 47 (2) 546 546 312 36,66 312 (2) (1) 3666 Cho học sinh thực hiện bình thường như số tự nhiên đánh dấu thứ tự ở phần thập phân, rồi đếm phần thập phân có bao nhiêu chữ số dùng dấu phẩy tách ở tích riêng ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái theo số thứ tự: Củng cố kiến thức ta nên có bài trắc nghiệm điền Đ,S vào ô trống: 2,5 2,5 2,5 2,5 x x x x 2,5 2,5 2,5 2,5 125 125 125 105 50 50 50 40 625 6,25 62,5 5,05 Khi làm về phép nhân học sinh còn một số sai lầm như: + Sai do quên nhớ: Khi thực hiện nhân số thập phân học sinh thường mắc sai lầm nhất là quên nhớ khi nhân dẫn đến kết quả sai. Ví dụ: Tính đúng: Tính sai: 75, 3 75, 3 1, 6 1, 6 4518 4508 753 753 120,48 120,38 Để khắc phục điều này vào thời gian ôn tập buổi 2 tôi luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm ra thêm các bài tập dạng nhân số thập phân có nhớ để học sinh làm thêm, sau đó gọi một số em thường xuyên quên nhớ lên bảng làm và để cả lớp cùng phát hiện nhắc nhở nhiều lần để bản thân học sinh cũng như cả lớp tránh viên chủ nhiệm đều cho các em nhắc lại quy tắc thực hiện phép nhân: thực hiện từ phải qua trái, nhân lần lượt từ hàng đơn vị, đến hàng chục, rồi đến hàng trăm. Các tích riêng phải đặt đúng hàng. Chú ý cách viết tiếp theo sau khi nhân với 0. * Đối với phép chia số thập phân: - Dạng bài chia một số thập phân cho một số tự nhiên: + Giống phép chia số tự nhiên ở bước: Chia như chia số tự nhiên. + Khác ở bước: Chia đến chữ số đầu tiên của phần thập phân thì đánh dấu phẩy về thương. Qua hướng dẫn bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh nêu ra sự giống nhau và khác nhau khi thực hiện phép tính. Ví dụ: 375 3 3,75 3 07 125 07 1,25 15 15 0 0 - Dạng bài chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân. + Giống nhau: Chia như chia số tự nhiên. + Khác nhau: Khi chia còn dư muốn chia tiếp ta thêm 0 và số dư rồi đánh dấu phẩy về thương. Nếu còn dư thì tiếp tục thêm 0 vào số dư và chia tiếp. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh bước này và cuối bài có thể ra bài tập trắc nghiệm: Điền Đ, S vào ô trống: Ví dụ 74 5 74 5 24 14,8 24 148 40 40 0 0 - Dạng bài chia một số tự nhiên cho một số thập phân. + Giống nhau: Chia như số tự nhiên. + Khác nhau: Đếm các chữ số thập phân ở phần số chia xem có bao nhiêu chữ số thì thêm vào bên phải số bị chia bấy nhiêu chữ số 0 rồi bỏ dấu phẩy.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_tot_phan_so_thap_phan_trong_m.docx