Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm

doc 6 trang thanh 28/01/2024 2220
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm
 1
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 NĂM HỌC 2019 – 2020
 I. Sơ lược bản thân
 Họ và tên: Đặng Hoài Hận, sinh năm 1983
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: ĐHSP ngành Giáo dục Tiểu học
 Nhiệm vụ được phân công: Dạy lớp 5A
 Đơn vị: Trường Tiểu học và Trung học cơ sở An Lạc
 Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt nội dung giải 
 toán về tỉ số phần trăm 
 II. Nội dung
 1. Thực trạng, nguyên nhân 
 1.1. Thực trạng 
 Trong chương trình toán ở Tiểu học, giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng 
 toán hay. Nó không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học 
 sinh (HS) gắn học tập với thực hành, gắn nhà trường với thực tế trong cuộc sống lao 
 động và sản xuất. Vì những nội dung toán về tỉ số phần trăm rất gần gũi và được ứng 
 dụng rộng rãi trong cuộc sống. Qua việc học các bài toán về tỉ số phần trăm, HS có thể 
 vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm HS theo giới 
 tính hoặc theo kết quả học tập của lớp hay của nhà trường; các em biết tính tiền vốn, 
 tiền lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm;. Là giáo viên (GV) giảng 
 dạy ở khối lớp 5, tôi nhận thấy đây là nội dung kiến thức khó, vướng mắc đối với cả 
 GV và HS. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở trường, tôi nhận thấy HS rất ngại phải 
 giải những bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm. Để xác định rõ thực trạng trên tôi 
 đã khảo sát kết quả bài làm kiểm tra môn toán cuối học kì I cuả HS lớp 5B, năm học 
 2018-2019, kết quả như sau: 
 Bảng 1: Thống kê bài kiểm tra Toán cuối học kì I của lớp 5B, 
 năm học 2018-2019, (26HS); Các câu liên quan đến tỉ số %
 Chưa hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành tốt
Số lượng (HS) Tỉ lệ (%) Số lượng (HS) Tỉ lệ (%) Số lượng (HS) Tỉ lệ (%)
 06 23,08 15 57,69 05 19,23
 Nhìn vào bảng thống kê trên cho thấy. Tỉ lệ HS làm bài đạt Hoàn thành tốt chỉ 
 chiếm 19,23%, số HS làm bài Chưa hoàn thành còn chiếm tỉ lệ khá cao 23,08%. Do 
 đó, tôi nghĩ mình phải làm sao tìm ra nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa 
 khi giảng dạy giải toán về tỉ số phần trăm cho HS trong năm học này. Chính vì vậy, tôi 
 quyết định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp giúp HS lớp 5 học 
 tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm”.
 1.2. Nguyên nhân
 - Về phía HS: HS chưa nắm chắc các kiến thức cơ bản, các dạng toán về tỉ số 
 phần trăm nên chưa tổng hợp hết về các dạng bài toán này, đôi khi còn hay nhầm lẫn 
 một cách đáng tiếc. Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm, các em hay bị nhầm lẫn 
 dạng “Tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước” với dạng “Tìm một số khi 
 biết giá trị một số phần trăm của số đó”. Các em vận dụng một cách rập khuôn, máy 3
2.2.3. Hướng dẫn HS tìm hướng giải thích hợp: 
 Có 2 phương pháp giải như sau:
 * Phương pháp rút về đơn vị: Đối với các bài tập về tỉ số phần trăm, GV yêu 
cầu HS sử dụng phương pháp rút về đơn vị (các em đã quen làm ở các lớp dưới) để tìm 
1%, sau đó muốn tìm giá trị của bao nhiêu phần trăm, cứ việc lấy giá trị của “1%” 
nhân lên. 
 Chẳng hạn, ở ví dụ trên nhìn vào tóm tắt HS biết ngay là phải làm phép tính 
“120:100” trước để tìm 1% rồi mới nhân với 25. 
 Với HS còn hạn chế, GV yêu cầu làm riêng và gọi rõ tên hai bước tính, còn với 
HS khác GV yêu cầu các em làm gộp lại, nhưng phải chỉ rõ bước rút về đơn vị nằm ở 
vị trí nào trong dãy tính gộp đó và bước còn lại là bước nào. Cụ thể như sau:
 120 : 100 x 25 = 30 (kg) 
Rút về đơn vị Tính giá trị của 25% 
 Phương pháp tìm tỉ số: Thường áp dụng đối với một số bài mà các dữ liệu của 
cùng một đại lượng chia hết cho nhau. Chẳng hạn như bài tập ở ví dụ trên ta giải như 
sau: 
 25% gạo nếp so với 100% thì giảm, số lần là: 100 : 25 = 4 (lần) (**) 
 Số ki-lô-gam gạo nếp là: 120 : 4 = 30 (kg) 
(**) Bước tìm tỉ số
2.3. Hướng dẫn HS nắm vững cách giải 3 dạng bài toán cơ bản 
2.3.1. Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số 
 Cách giải chung: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau: 
 Bước 1: Tìm thương của hai số. 
 Bước 2: Nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%) vào 
bên phải tích tìm được. (Nhấn mạnh từ nhân nhẩm để HS nhớ) 
 Hướng dẫn phân tích đề: Xác định được đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so 
sánh: Đơn vị so sánh thường ứng với 100%. Xác định rõ ta đang đi tìm tỉ số phần trăm 
của hai số nào? Giá trị cụ thể của hai số đó trong bài toán đã có cụ thể chưa? Nếu chưa 
ta sẽ tìm như thế nào? Chẳng hạn, đối với ví dụ sau đây:
 Ví dụ : Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh 
nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó? (Bài 3, Sách giáo khoa 
(SGK) Toán 5, trang 75)).
 Phân tích: HS cần xác định rõ đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh: Số 
học sinh nữ được đem so với Số học sinh của lớp học. Đơn vị so sánh là Số học sinh 
của lớp học ứng với 100%. Vậy tỉ số phần trăm của hai số cần tìm là Số học sinh nữ và 
Số học sinh của lớp học. 
 Tỉ số phần trăm số học sinh nữ và số học sinh của lớp học là: 13 : 25 = 0,52 = 
52% 
 Cho HS nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm 52% vừa tìm được: Nếu Số học sinh 
của lớp học là 100% thì Số học sinh nữ là 52%. 
 Một số lưu ý khi dạy dạng toán 1 
 - GV cần giúp HS hiểu sâu sắc về ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Nắm chắc cách 
tìm tỉ số phần trăm của hai số. 
 - Xác định rõ ràng đơn vị so sánh và đối tượng so sánh để có phép tính đúng. 5
sau đó tìm 100 phần bằng cách: 8 x 100 = 800 (sản phẩm). HS làm thành thạo có thể 
làm gộp: 732: 91,5 x 100 = 800 (sản phẩm)
 Nhấn mạnh (732 : 91,5) là bước tìm giá trị của 1% 
 Một số lưu ý khi dạy dạng 3
 - Khi sửa bài GV cần nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%. 
 - Khi giải các bài toán dạng 3 này HS rất hay bị nhầm lẫn với các bài toán dạng 2 
nên trong quá trình dạy GV cần cho HS phân biệt sự khác nhau của hai dạng bài này. 
 - Sau khi HS đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần trăm GV 
cần tổ chức cho HS luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng để củng cố cách giải, 
rèn kĩ năng tính toán cho HS.
2.4. Giúp HS phân biệt các dạng toán
 Phân biệt dạng toán 1: Dạng toán 1 HS ít bị nhầm lẫn nhất vì yêu cầu của dạng 
này lúc nào cũng là Tìm số phần trăm. Và các thuật ngữ thường gặp như: Tìm tỉ số 
phần trăm...? ... chiếm bao nhiêu phần trăm? ... đạt bao nhiêu phần trăm? ... có bao 
nhiêu phần trăm?.... Do vậy, khi HS biết rõ yêu cầu của đề bài là gì? Thì chắc chắn 
các em sẽ làm được dạng toán 1 này.
 Phân biệt dạng 2 và dạng 3: Thông thường khi đọc một đề toán xong, HS không 
định hướng được đây là dạng toán 2 hay dạng 3 để áp dụng làm bài tập. Do đó, với ví 
dụ cụ thể GV giúp HS phân biệt như sau:
 Dạng 2 Dạng 3
 Tìm giá trị tỉ số phần trăm Tìm một số khi biết giá trị 
 của một số cho trước tỉ số phần trăm của số đó
 Ví dụ: (Bài 2, SGK Toán 5, trang 77) Ví dụ: (Bài 2, SGK Toán 5, trang 78) Số 
Một người bán 120 kg gạo, trong đó có HS hoàn thành tốt của trường Vạn 
35% là gạo nếp. Hỏi người đó bán bao Thịnh là 552 em, chiếm 92% số HS 
nhiêu ki- lô- gam gạo nếp? toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có 
 bao nhiêu HS? 
 Cách phân biệt dạng 2 và dạng 3 rõ ràng nhất thông qua tóm tắt và hướng dẫn 
giải. 
 Tóm tắt Tóm tắt
Tổng: 100% tương ứng 120 kg Hoàn thành tốt: 92% tương ứng 552 HS
 1% tương ứng  kg? 1% tương ứng  HS?
(HS còn hạn chế làm thêm) (HS còn hạn chế làm thêm) 
 Gạo nếp: 35% tương ứng  kg? Cả trường: 100% tương ứng  HS?
 Hướng dẫn giải Hướng dẫn giải
 Đã có số tương ứng với 100% nên số Chưa có số tương ứng với 100% nên số 
cần tìm là số tương ứng với 35% (Tìm cần tìm là số ứng với 100% (Tìm 1% rồi 
1% rồi tìm 35%). tìm 100%). 
(120 : 100 x 35) hoặc ( 120 x 35 : 100) ( 552 : 92 x 100 ) hoặc ( 552 x 100 : 92) 
 Cách giải Cách giải 
 Xem số gạo đem bán là 100 phần bằng Xem số HS toàn trường là 100 phần 
nhau ( hay 100%) thì số gạo nếp 35 bằng nhau (hay 100%) thì số HS hoàn 
phần như thế ( hay 35%) thành tốt là 92 phần như thế (hay 92%) 
 Giá trị 1 phần (hay 1% số gạo đem Giá trị 1 phần (hay 1% số HS của 
bán) là: 120 : 100 = 1,2 (kg). trường) là: 552 : 92 = 6 (HS)
 Số gạo nếp đã bán ( hay 35% số gạo Số HS toàn trường (hay 100% số HS 
đem bán ) là: 1,2 x 35 = 42(kg) toàn trường) là: 6 x 100 = 600 (HS)

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_h.doc