Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn Lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn Lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn Lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều
Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3 Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I. Cơ sở lí luận của vấn đề 3 II. Thực trạng vấn đề 5 III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6 IV. Tính mới của giải pháp 18 V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18 Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19 I. Kết luận 19 II. Kiến nghị 20 1 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều các dạng toán điển hình như: Giải bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể tích một số hình, tỉ số phần trăm, giải toán về chuyển động đều Đặc biệt là các bài toán cơ bản về chuyển động đều. Đây là những dạng toán mới mẻ và khó đối với các em học sinh khó khăn về giải toán. Vì những em khó khăn là những em có tư duy chậm, khả năng ghi nhớ chưa tốt, các em nắm được kiến thức nhưng lại rất mau quên. Các em không xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán đã cho và cái phải tìm nên đẫn đến không giải được bài toán. Vậy làm thế nào để học sinh thuộc, ghi nhớ các kiến thức cơ bản, không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với dạng toán kia và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều”. II. Mục đích nghiên cứu - Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh khó khăn môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các bài toán về chuyển động đều cơ bản. - Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán về chuyển động đều một cách thành thạo, hiệu quả. - Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn. 3 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở tiểu học. Thông tư 22/2016 của BGD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo TT30/2014/BGD. Công văn số 35/2009 giảm thiểu học sinh lưu ban, bỏ học. Quyết định 16/2006 của BGD-ĐT. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh khó khăn môn toán thời gian qua. II. Thực trạng Sau khi học xong chương Toán chuyển động đều, tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 5A, năm học 2017 – 2018, kết quả như sau: Khảo sát TSHS Học sinh đạt Chuẩn kiến Học sinh chưa đạt Chuẩn thức kĩ năng kiến thức kĩ năng Năm học 2017- 2018 25 20 5 - Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán gần như mới mẻ và rất phức tạp đối với học sinh lớp 5. Các em làm quen với dạng toán này trong thời gian rất ngắn ở học kì II. Việc rèn luyện, hình thành, củng cố kĩ năng, kĩ xão giải toán của học sinh ở dạng toán này gần như rất ít. Chính vì vậy, học sinh không tránh khỏi những khó khăn khi giải toán. - Khi làm bài, các em không đọc kĩ đề bài toán, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ những dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán dẫn đến không biết suy luận tìm dữ liệu. 5 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Nếu quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km), thời gian t xác định theo giờ thì vận tốc v được xác định theo km/giờ. Nếu vận tốc v được xác định theo km/giờ, thời gian t được xác định theo giờ thì quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km). Nếu vận tốc v được xác định theo m/giờ, thời gian t được xác định theo giờ thì quãng đường s được xác định theo mét(m). Nếu quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km), vận tốc v được xác định theo km/giờ thì thời gian t được xác định theo giờ. - Đối với với bài toán về chuyển động ngược chiều, cùng lúc: Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng vận tốc. Công thức: t = s : (v1 + v2) ( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ) - Đối với bài toán về chuyển động cùng chiều, không cùng lúc: Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia hiệu vận tốc. Công thức: t = s : (v2 – v1) (v2 > v1) ( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ) Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách đổi dơn vị đo - Ôn lại cách đổi đơn vị đo thời gian và mối quan hệ giữa chúng: 1 ngày = 24 giờ 1 giờ = 60 phút 1 phút = 60 giây 7 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Vì 1km = 1000m nên ta lấy 3 x1000= 3000. Vậy 3km/phút = 3000m/phút. Vậy muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi nhân với 1000. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài cụ thể Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm được mối liên hệ giữa các dữ kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, không khai thác hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu không đúng và dẫn đến đi lệch hướng, làm không đúng bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự sau: * Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời. + Bài toán này cho biết gì? + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? + Bài toán này thuộc dạng toán gì? + Áp dụng công thức nào để tính ? Dạng 1: Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31) Một con ngựa chạy với vận tốc 32km/giờ. Tính quãng đường chạy của con ngựa đó trong 1 giờ 15 phút. Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau: 9 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Đáp số : 1820 m * Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất đơn vị đo vận tốc. Dạng 3 : Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 35) Một con ốc sên bò với vận tốc 15 cm/phút. Hỏi con ốc sên bò được quãng đường 1,2 m trong thời gian bao lâu? Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau: - Đọc kĩ bài toán. - Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 15cm/phút, quãng đường 1,2 m) - Bài toán hỏi gì? ( Tính thời gian) - Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( t = s : v) - Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị quãng đường ra xăng-ti-mét(cm) để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.) Bài giải Đổi 1,2 m = 120 cm Thời gian ốc sên bò là : 120 : 15 = 8 (phút) Đáp số : 8 phút * Lưu ý: Đổi đơn vị quãng đường ra xăng-ti-mét (cm) để đồng nhất đơn vị đo vận tốc. Dạng 4: Bài toán 4 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 38) 11 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Một xe tải đi từ A đến B với vận tốc 52 m/giờ. Xe tải khởi hành lúc 8 giờ 20 phút và đến B lúc 10 giờ 35 phút. Tính độ dài quãng đường AB. Với bài toán này tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau : Đọc kĩ yêu cầu đề bài. Phân tích bài toán. Bài toán cho ta biết gì? ( Vận tốc 52 km/giờ, thời gian xuất phát là 8 giờ 20 phút và đến nơi lúc 10 giờ 35 phút) Bài toán hỏi gì? (Tính độ dài quãng đường.) Ta áp dụng công thức nào để tính? ( s = v x t) Để tính được quãng đường ta cần biết yếu tố nào? (vận tốc và thời gian) Để tính được thời gian xe tải đi ta cần biết yếu tố nào? (thời gian xuất phát và thời gian đến nơi ) Việc tính thời gian thực hiện như thế nào ? (Lấy thời gian đến trừ đi thời gian xuất phát) Hướng dẫn trình bày bài giải Bài giải Thời gian xe tải đi là: 10 giờ 35 phút – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 15 phút Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ Quãng đường xe tải đi là: 52 x 2,25 = 117 (km) Đáp số : 117 km 13 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều Quãng dường AB dài 276 km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 52 km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ? Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán: Đọc kĩ bài toán. Phân tích bài toán. Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi ngược chiều nhau, s = 276 km, v1 = 40 km/giờ, v2 = 52 km/giờ) Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau) Xác định dạng của bài toán? ( Đây là bài toán chuyển động ngược chiều, cùng lúc, tìm thời gian gặp nhau) Để biết được hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết gì ? (Mỗi giờ cả hai xe đi được bao nhiêu km? (Tức là tổng vận tốc của hai xe) Việc tính tổng vận tốc được thực hiện thế nào ? (40 + 52 = 92 km) Như vậy ta có bài toán : Cả hai xe đi 92 km trong 1 giờ. Vậy 276 km đi trong ? giờ. Đây là bài toán tỉ lệ thuận giữa thời gian và quãng đường. Việc tính thời gian hai xe gặp nhau được thực hiện thế nào? ( 276 : 92 = 3 giờ) Trình bày bài giải : Bài giải Sau mỗi giờ, cả hai ô tô đi được quãng đường là: 40 + 52 = 92 (km) Hoặc Tổng vận tốc của hai ô tô là : 40 + 52 = 92 (km) 15 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_kho_khan_lop.doc