Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh Lớp 5

docx 34 trang thanh 12/11/2023 3891
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh Lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh Lớp 5
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
 - Điều 2 của luật phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định: Bậc tiểu học là bậc học đầu 
tiên, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo ra những cơ sở 
ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng 
dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ 
thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách 
học sinh.
 Học tập phải được gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.Trong 
các môn học ở bậc tiểu học, môn Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Nó 
góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề. Kiến thức 
Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số 
lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nó giúp gắn liền việc học tập với 
cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như Mĩ thuật, Kĩ 
thuật,...
 Một trong nội dung toán học đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường.Trong 
chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về Đổi đơn vị đo diện tích gắn bó chặt chẽ 
với các kiến thức số học và hình học. Việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức 
rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng làm cơ sở cho việc dạy học các phép 
tính trên số đo đại lượng. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng cũng góp phần củng cố 
nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chương trình toán Tiểu học.
 Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu coi Toán 4 
là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn cả giai 
đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu tượng và khái quát hơn, tường 
minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3.
 - Chính vì thế việc “ Rèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5” trong 
chương trình toán Tiểu học nói chung và Toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi: “Đổi đơn vị 
đo diện tích cho học sinh lớp 5” được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành 
vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học 
với thực tế đời sống, giúp học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. Như vậy, 
Toán 5 sẽ giúp các em đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn 
cấp Tiểu học.
 Tuy nhiên, đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Để nhận thức được khái niệm đại 
lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao. Mà ở lứa tuổi • Về phía học sinh:
 - Học sinh tiếp thu bài còn chưa nhanh, hiệu quả học tập chưa cao.
 Thể hiện: Với các bài tập có nội dung về đổi đơn vị đo diện tích trong sách giáo 
khoa cũng như trong các đề kiểm tra định kì thường có một đến hai câu thuộc tuyến 
kiến thức này, vẫn còn nhiều học sinh làm chưa đúng. Do các em không hiểu bản chất 
của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay đổi nhầm, đổi sai.
 1.2.về việc dạy- học đổi đơn vị đo diện tích ở đơn vị cơ sở:
 Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5, qua dự giờ và trao đổi chuyên môn với 
đồng nghiệp, trò chuyện, phỏng vấn học sinh, tôi nhận thấy rằng:
 - Khả năng ghi nhớ của nhiều học sinh ở mức độ yếu, trong khi đó các em phải 
học về tất cả các đơn vị đo lường của chương trình cuối cấp, trong quá trình lên lớp, 
cho dù giáo viên đã cố gắng giúp học sinh nắm các kiến thức có liên quan như tên gọi, 
thứ tự vị trí của từng đơn vị đo và mối quan hệ giữa chúng, song chỉ sang những tiết 
học sau là học sinh lại quên ngay.
 - Không những thế các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú 
và đa dạng như: Đổi đơn vị đo dộ dài, đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo thể tích, 
đổi đơn vị đo khối lượng.. .Trong đó lại có đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ, đơn vị 
nhỏ sang đơn vị lớn, từ danh số đơn sang danh số đơn, từ dang số đơn sang danh số 
phức; có liên qua cả số tự nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh có nhớ 
thì cũng lẫn lộn giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác.
 - Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển 
đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là: các em thường không xác định được dạng bài 
tập cần làm( từ lớn ra nhỏ hay từ nhỏ ra lớn,..); hoặc không nghĩ đến việc sử dụng cách 
giải chung của dạng đó để chuyển đổi. Đặc biệt hơn nữa là các em thường tách rời 
phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em vẫn biết 2 đơn vị đo độ dài liền 
kề hơn kém nhau 10 lần còn 2 đơn vị đo diện tích liền kề hơn kém nhau 100 lần nhưng 
khi thực hành đổi các em lại thường hay nhẫm lẫn.
 Kinh nghiệm còn cho tôi thấy: nếu rèn học sinh đơn thuần bằng thuật ngữ toán 
học (dạng quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các “mẹo vặt” 
và ngôn ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt phải kích thích được 
hứng thú học tập của các em, tạo cơ hội cho các em được tự làm, tự trải nghiệm sáng 
tạo để tìm ra kiến thức và được kiểm nghiệm kiến thức đó bằng thực tế. Điều này sẽ 
được tôi minh hoạ ở nội dung của phần tiếp theo.
 *Khảo sát thực tế:
 Rút kinh nghiệm qua nhiều năm giảng dạy lớp 5, ngay từ đầu năm học 2013- - Ngại sử dụng đồ dùng trực quan trong các tiết dạy, ít sử dụng công nghệ thông 
tin để phục vụ cho giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
 • về học sinh:
 - Do vốn hiểu biết, khả năng tư duy liên hệ thực tiễn còn hạn chế. Chú ý của học 
sinh chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái trước mắt 
hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng mới đang 
dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng.
 - Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được.
 - Nắm bắt kiến thức, hình thành kỹ năng chậm. Trong thực hành còn hay nhầm 
lẫn do không nắm vững kiến thức: nhầm lẫn giữa đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ 
dài và đơn vị đo thể tích; chưa nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng 
đơn vị đo diện tích; do kĩ năng tính toán chưa thành thạo hoặc thiếu cẩn thận khi viết 
số nên dẫn đến sai kết quả đổi.
 - Nhiều học sinh chưa thực sự thích học tuyến kiến thức này, không ít em sợ học 
Toán, coi việc Đổi đơn vị đo là một công việc vất vả, căng thẳng. Sở dĩ như vậy là vì 
hứng thú học tập của học sinh còn hạn chế, các em chưa thấy được tính ứng dụng của 
tuyến kiến thức này vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
 - Một số em học sinh có khả năng nhận thức từ trung bình trở xuống: chưa nắm 
vững kiến thức hình học ở lớp 1, 2, 3 nên khi lên lớp 5 sẽ càng khó khăn hơn trong 
việc tiếp thu Toán có nội dung hình học và đo lường.
 Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả đổi đơn vị đo diện tích và tăng cường 
hứng thú học tập Toán cho học sinh, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Rèn kĩ năng Đổi 
đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”.
2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN:
 A .BIÊN PHÁP CHUNG:
 Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5 được sắp xếp 
từ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo diện tích 
cho học sinh trước hết giáo viên phải làm được những việc sau:
 1- Tạo bước đà chuẩn bị để HS sẵn sàng và dễ dàng nắm bắt các 
kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích:
 i. Khơi gợi được ngọn lửa đam mê học tập ở học sinh để các em không còn 
tâm lí sợ học về Đổi đơn vị đo diện tích nữa.
 Giáo viên giúp HS thay đổi tâm thế học tập từ lắng nghe thụ động sang chủ động.
 Muốn vậy, người giáo viên cần cần đồng cảm với những khó khăn, vướng mắc hoặc HS đang cắt ghép 2 hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật để xây dựng công thức 
 tính Diện tích hình tam giác.
HS thực hành đo chiều cao của cây cảnh trong góc Môi trường. HS thực hành về đo diện tích, thể tích khi làm các sản phẩm tái chế.
 Tổ chức cho HS tiếp cận với công nghệ giáo dục STEM.
 ii. Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức có liên quan mà bị hổng:
 Tổ chức cho học sinh ôn lại lại những kiến thức có liên quan mà bị hổng từ lớp 
dưới như khái niệm, biểu tượng, cách tính: độ dài, chu vi, diện tích...để tạo nền móng 
cho việc rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích ở lớp 5 được thực sự vững chắc. Bởi vì nếu 
các em còn lơ mơ về các khái niệm có liên quan thì cho dù có hướng dẫn cho HS các kĩ 
năng đổi thì cũng chỉ như việc xây lâu đài trên cát. Có thể HS đổi đúng nhưng cũng chỉ 
là theo lối học vẹt mà không hiểu được Cho học sinh đặt hình vuông có diện tích 1dm2 vào góc của miếng bạt rồi
dùng bút màu kẻ theo mép hình vuông đó, cứ làm như vậy cho đến khi đo hết diện tích 
của miếng bạt. Qua đó học sinh có thể nhận ra: 1m2 = 100dm2
 - Tổ chức cho học sinh ứng dụng kiến thức về diện tích và đo diện tích vào thực 
 tiễn cuộc sống thông qua hoạt động thực hành trải nghiệm sáng tạo để giúp HS 
 phân biệt được diện tích với chu vi
 * Giúp học sinh phân biệt được chu vi và diện tích.
 Ví dụ : Hãy cho biết phát biểu sau đây của một học sinh là đúng hay sai và giải 
thích tại sao ?
 Một hình vuông có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị:
 - Chu vi của hình vuông: 4 x 4 =16.
 - Diện tích của hình vuông: 4 x 4 = 16.
 - Học sinh đó kết luận: Hình vuông này có chu vi bằng diện tích.
 - Sau khi tổ chức cho học sinh được tự do trao đổi, tranh luận tôi chỉ rõ cho các em 
 thấy chu vi là đại lượng độ dài, còn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng 
 này không thể so sánh được với nhau để giúp các em nhận ra phát biểu đó là sai.
 - Mặt khác, tôi cũng giúp các em hiểu rõ phép đo mỗi đại lượng.
 - Để đo chu vi hình vuông này, ta lấy đơn vị đo độ dài 1cm (đoạn thẳng có độ dài 
 1cm) và đặt dọc theo một cạnh, được 4 đơn vị độ dài ; vì hình vuông có 4 cạnh 
 bằng nhau nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép hình bằng nhau.
 - Từ đó tôi giúp học sinh nắm chắc khái niệm về 2 hình bằng nhau:
 + 2 hình bằng nhau phải giống hệt nhau về hình dạng và bằng nhau về các kích 
thước.
 + 2 hình bằng nhau thì chắc chắn có chu vi bằng nhau và diện tích bằng nhau.
----►Với cách tiến hành như trên, người GV sẽ giúp HS khắc phục được những sai lầm 
trong suy luận. Từ đó, học sinh dễ dàng phân biệt được chu vi với diện tích và nắm chắc 
cách tính dựa vào quy tắc và kết cấu hình chứ không phải bằng cảm quan.
 * Tập cho HS thói quen ước lượng về độ dài, diện tích :
 GV có thể gắn việc rèn kĩ năng này vào trong các giờ học trên lớp hoặc trong các 
giờ ngoại khoá: Ví dụ: HS dùng gang tay, sải tay để ước lượng chiều rộng, chiều dài cái 
bàn học, cái bảng, chiều cao của cái cây, dùng bước chân để ước lượng chiều dài của căn 
phòng, dùng diện tích của viên gạch men ước lượng diện tích của mặt bàn học, cái bảng 
lớp, nền phòng học, bồn hoa.... Sau đó, cho HS đo đạc, tính toán để kiểm tra độ chính 
xác của ước lượng. Qua đây, HS thấy được việc học Đổi đơn vị đo diện tích chính là để 
phục vụ việc đo đạc, tính toán về diện tích phục vụ cho cuộc sống của các em.
 2- Hướng dẫn HS các kĩ năng đổi Đơn vị đo diện tích trên cơ sở vận 
dụng dạy học phân hoá để phù hợp với mức độ tiếp thu của từng đối 
tượng học sinh :
 Sau khi đã tạo được hứng thú học tập cho HS và giúp các em được củng cố lại các 
kiến thức nền tảng liên quan, tôi lần lượt hướng dẫn HS các kĩ năng đổi Đơn vị đo diện 
tích. Trong đó, đặc biệt vận dụng dạy học phân hoá đảm bảo phù hợp với các nhóm đối 
tượng học sinh, tránh việc học sinh yếu thấy khó rồi sợ học Toán còn học sinh giỏi lại 
thấy quá dễ, cảm thấy nhàm chán.
 Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5được sắp xếp từ 
đơn giản đến phức tạp. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi Đơn vị đo diện tích học 
sinh trước hết giáo viên phải giúp trẻ nắm vững được các kiến thức và kĩ năng cơ bản 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_doi_don_vi_do_dien_tich_ch.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh Lớp 5.pdf