Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5

doc 18 trang thanh 23/01/2024 2430
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THAN UYÊN
 TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ MƯỜNG MÍT
 ĐƠN YÊU CẦU 
 CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN HOẶC PHẠM VI ẢNH HƯỞNG 
 VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
 Tên sáng kiến:
 Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh 
lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Mít năm học 2021-2022.
 1. Nhóm Tác giả: Trịnh Thị Oanh
 Đỗ Huy Thông
 2. Trình độ chuyên môn: Đại học
 3. Chức vụ: Giáo viên
 4. Nơi công tác:
 Trường Tiểu học xã Mường Mít, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu 3
 Hình thức, phương pháp tổ chức dạy học thiếu linh hoạt, chưa thu hút 
được học sinh tích cực tham gia học tập.
 Giải pháp 2: Dạy học đảm bảo nội dung theo chương trình sách giáo khoa
 *Ưu điểm:
 Học sinh được học đầy đủ các nội dung trong chương trình sách giáo khoa 
nói chung và về nội dung giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng.
 Giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong dạy học về giải toán tỉ số phần trăm 
nên sẽ giảm bớt thời gian nghiên cứu bài trước khi lên lớp.
 Học sinh được truyền thụ kiến thức nhanh; giáo viên thường xuyên ôn tập 
lại kiến thức vào buổi 2 cho học sinh; giáo viên không mất quá nhiều thời gian 
để chuẩn bị về nội dung, ít phải chuẩn bị đồ dùng dạy học cho học sinh; học sinh 
nhớ dần dần được các kiến thức, kĩ năng.
 *Nhược điểm:
 Hình thức tổ chức dạy học của các năm với mỗi bài đều giống nhau, ít có 
sự thay đổi về nội dung. Giáo viên chưa thật sự mạnh dạn trong việc thay đổi 
ngữ liệu, nội dung bài toán phù hợp với thực tế lớp học, địa phương.
 Học sinh được học lần lượt các bài với nội dung y nguyên sách giáo khoa 
nên ít có sự vận dụng và sáng tạo trong cuộc sống hàng ngày.
 Việc học về dạng toán tỉ số phần trăm đôi khi tạo cho học sinh cảm giác 
nhàm chán, áp lực vì các em chưa thật sự cảm thấy sẵn sàng, hứng thú trong học tập.
 Tồn tại chính của biện pháp này là học sinh được truyền thụ kiến thức 
mang nặng về lý thuyết, học sinh chưa thấy được tính ứng dụng và thiết thực của 
dạng toán này trong thực tế. Đôi khi học sinh cảm thấy học như là một nhiệm 
vụ, các em phải trải qua việc học một cách nặng nề.
 *Ví dụ (Trang 75, Sách giáo khoa Toán lớp 5): Trường Tiểu học Vạn Thọ 
có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học 
sinh nữ và số học sinh toàn trường?
 Học sinh chưa tìm được hứng thú trong học tập vì các em cũng không biết 
trường Tiểu học Vạn Thọ ở đâu, các đối tượng chưa thật sự gần gũi với các em. 
Thay vì tìm tỉ số phần trăm số bạn nữ so với số học sinh cả trường của một 5
 * Hình thức khảo sát: Học sinh thực hiện làm phiếu khảo sát.
 *Thời điểm khảo sát: Cuối học kì I năm học 2020-2021 (khi học sinh đã 
được học đầy đủ các dạng toán về tỉ số phần trăm)
 *Kết quả thu được:
 Kết quả khảo sát
 Số HS Ghi 
 Lớp Điểm Điểm Điểm Điểm
 tham gia chú
 dưới 5 5- 6 7-8 9-10
 3/22 8/22 9/22 2/22
 5A2 22
 = 13,6% = 36,4% = 40,9% = 9,1%
 Đánh giá chung: 
 * Ưu điểm: 
 Đa số học sinh phân biệt được các dạng toán cơ bản và giải được các bài 
toán về tỉ số phần trăm.
 Cuối năm học 2020-2021:
 + 100% học sinh đạt xếp loại môn Toán từ hoàn thành trở lên, trong đó: 
Hoàn thành tốt = 5/22 em = 22,7%; Hoàn thành = 17/22 em = 77,3%.
 + 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học.
 * Hạn chế:
 Với kết quả khảo sát nội dung giải toán về tỉ số phần trăm, tôi thấy chất 
lượng học sinh lớp 5A2 còn thấp (còn 3 học sinh chưa đạt 5 điểm, số học sinh có 
điểm trung bình và chưa đạt chiếm 50%). 
 Ở nội dung này tôi thấy nhiều em học sinh còn gặp khó khăn như sau: 
 - Chưa xác định đúng các dạng toán về tỉ số phần trăm.
 - Vận dụng giải toán về tỉ số phần trăm vào thực tế còn hạn chế.
 - Chưa thấy được sự hứng thú trong nội dung học tập này.
 - Chưa biết được ý nghĩa, tính thiết thực trong thực tế cuộc sống về giải 
toán tỉ số phần trăm.
 Đa số các em chưa thấy được ý nghĩa của dạng toán về tỉ số phần trăm để 
có thể vận dụng vào thực tế; các em viết lời giải còn chưa rõ ý, trình bày bài 
thiếu khoa học. 7
 Hình ảnh: Học sinh sử dụng kĩ thuật phòng tranh nhận xét, chữa bài
 Bước 2: Tổ chức, thực hiện
 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
 - Học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích 
của trò chơi truyền tải yêu cầu cần đạt của bài học. 
 Hình ảnh: Học sinh tham gia trò chơi rung chuông vàng 9
 *Ví dụ: Từ trải nghiệm thực tế trên sân trường, dưới định hướng tổ chức 
của giáo viên, học sinh xây dựng bài toán như sau: Vườn trường Tiểu học xã 
Mường Mít có 20 cây bóng mát, trong đó có 4 cây bàng. Tìm tỉ số phần trăm số 
cây bàng được trồng so với tổng số cây bóng mát được trồng trong trường. Thay 
vì việc giáo viên đưa ra đề bài, có thể cho học sinh ra ngoài vườn trường tự đếm 
số cây bóng mát, số cây bàng sau đó giáo viên nêu yêu cầu và các em giải quyết 
bài toán ngay tại sân trường, giúp cô trò “phá vỡ không gian lớp học” mà lại 
giúp các em hứng thú trong học tập hơn.
 Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh tìm ra các dạng toán cơ bản và quy 
tắc giải các dạng toán đó.
 * Điểm mới
 Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung bài, thiết kế các bài toán gần gũi, gắn 
với thực tế của học sinh.
 Học sinh được học tập gắn với các nội dung ngoài thực tế từ đó củng cố, 
ghi nhớ về các dạng và cách giải các dạng giải toán về tỉ số phần trăm. So sánh, 
tìm ra điểm khác nhau của các dạng toán.
 Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập, việc học trở nên nhẹ nhàng 
hơn và các em biết vận dụng và sáng tạo trong cuộc sống.
 * Cách thực hiện
 Bước 1. Học sinh xác định các dạng toán và cách giải tương ứng.
 Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
 Ví dụ: Cho học sinh đếm số bạn trong lớp; đếm số bạn nữ trong lớp để 
tạo nên bài toán có dạng như sau: 
 Lớp 5A2 có 20 học sinh, trong đó có 12 bạn nữ. Tìm tỉ số của số bạn nữ 
và số học sinh cả lớp. Lưu ý: Giáo viên nên khéo léo tạo các tình huống để tổng 
số bạn trong lớp đảm bảo giá trị phần trăm của một bạn trong lớp là kết quả 
của phép chia hết.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán sau đó tự rút ra cách giải.
 Bước 1: Tìm thương của 2 số đó, viết thương dưới dạng số thập phân. 11
 - Giúp học sinh biết cách tìm một số phần trăm của một số đã biết bằng 
cách: Lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm. (Hoặc lấy số đó nhân 
với số phần trăm rồi chia cho 100)
 - Các em biết vận dụng cách tính trên vào giải các bài toán về phần trăm. 
 - Ngoài ra, các em còn giải các bài toán có sự phối hợp giữa tìm tỉ số phần 
trăm của hai số với tìm giá trị một số phần trăm của một số. Từ đó, các em phát 
triển được tính vận dụng sáng tạo trong học tập.
 Ví dụ: Giáo viên có thể liên hệ về số học sinh ở một lớp bất kì trong trường 
mà các em muốn tìm hiểu để xây dựng nội dung bài toán có dạng: Lớp 4A1 có 
25 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 40%. Tính số học sinh nữ của lớp đó?
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán sau đó tự rút ra cách giải.- 
Giáo viên cho học sinh tự xây dựng và giải các bài toán thực tế có dạng tìm giá 
trị một số phần trăm của của một số.
 - Cho học sinh tự so sánh điểm giống và khác nhau ở bài toán và cách giải 
của dạng 1 với dạng 2.
 * Tập trung hướng dẫn học sinh cách tính tỉ số phần trăm của hai số; tìm 
giá trị phần trăm của một số cho trước. (Theo Hướng dẫn số 1870 /SGDĐT-
GDMN-TH V/v hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng 
yêu cầu Chương trình GDPT 2018). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn giới thiệu thêm 
dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó (buổi 2) để học 
sinh biết và nắm chắc hơn nội dung về giải toán tỉ số phần trăm và vận dụng vào 
thực tế tốt hơn.
 Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó
 - Học sinh biết cách tìm một số khi biết một số phần trăm của số đó theo 
hai cách sau:
 + Lấy giá trị số phần trăm của số đó chia cho số chỉ phần trăm được bao 
nhiêu nhân với 100 (hoặc lấy giá trị số phần trăm của số đó nhân với 100 được 
bao nhiêu chi cho số chỉ phần trăm).
 + Biết phân biệt sự khác nhau giữa dạng 1, dạng 2 với dạng 3, tránh nhầm 
lẫn khi vận dụng giải các dạng toán. 13
mình làm đúng hay chưa? Từ đó các em có thể xác định được bài làm đúng một 
cách chính xác.
 Bước 3. Vận dụng giải quyết các vấn đề ngoài thực tế
 Thông qua các bài toán từ thực tế, học sinh thấy được ý nghĩa về tỉ số 
phần trăm, các em có thể vận dụng tự xây dựng bài toán hoặc giải các bài toán 
từ cuộc sống hàng ngày. 
 Giáo viên và học sinh đều có thể cùng nhau xây dựng và giải các bài toán 
ngoài thực tế thay vì việc giáo viên là người xây dựng đề còn học sinh là người 
giải, tránh cảm giác nhàm chán cho các em.
 Giáo viên là người tổ chức, định hướng hoạt động học tập cho học sinh; 
học sinh tự tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới.
 Từ đó, các em có động lực học tập và các hoạt động học tập trở nên nhẹ 
nhàng và có ý nghĩa hơn; chất lượng dạy học về giải toán tỉ số phần trăm cũng 
đươc nâng dần lên.
Hình ảnh: Học sinh tự xây dựng bài toán từ thực tế để cả lớp cùng giải quyết
 *Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
 Về công tác chỉ đạo, hướng dẫn: sáng kiến được thực hiện dựa trên tinh 
thần chỉ đạo của Phòng Giáo dục – Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường, công tác 15
một cách ngắn và hiệu quả nhất.
 + Tổng hợp được thành 3 dạng toán cơ bản, nêu được quy tắc và các bước 
giải cụ thể, giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau. Từ các dạng đó các em có 
thể giải được bài toán mang tính tổng hợp, nâng cao, đặc biệt các em có thể tự ra 
đề toán cho bạn mình giải. 
 + Sau khi giải bài tập xong các em phải kiểm tra lại bài bằng cách thử lại 
kết quả, đối chiếu so sánh với yêu cầu đề cho.
 + Lật ngược vấn đề, học sinh xác định chỗ chưa đúng trong bài giải, từ đó 
có cách giải chính xác.
 + Học sinh có kĩ năng liên hệ thực tế còn hạn chế.
 + Học sinh nắm được bản chất bài toán thông qua mô hình và sơ đồ toán học.
 Nội dung kiến thức cốt lõi, phù hợp với học sinh lớp 5 của nhà trường; các 
nội dung học gắn với trải nghiệm thực tế về các vấn đề của cuộc sống.
 Lợi ích xã hội: 
 Các nội dung học tập và thực hành giúp học sinh có thêm vốn kiến thức 
rất cần thiết cho cuộc sống; tạo được lòng tin với đồng nghiệp; có hiệu quả thiết 
thực trong công tác giáo dục học sinh và đặc biệt được phụ huynh và chính 
quyền địa phương luôn tin tưởng vào công tác giáo dục của nhà trường. 
 - Đánh giá lợi ích đã thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ 
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
 Sáng kiến được áp dụng tại 5A2 trường Tiểu học xã Mường Mít đạt được 
kết quả cao. Sáng kiến góp phần giúp học sinh yêu thích môn Toán hơn đặc biệt 
nội dung về giải toán tìm tỉ số phần trăm; hoạt động học tập trở nên nhẹ nhàng 
mà hiệu quả hơn. Các em thấy được ứng dụng, tính thiết thực của Toán học vào 
thực tế từ đo các em biết vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày. Sáng kiến 
này có thể áp dụng tới tất cả các lớp 5 của Trường Tiểu học xã Mường Mít, xã 
Mường Mít, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
 Sau quá trình áp dụng biện pháp, học sinh đã rất hứng thú trong các giờ 
học toán; các em mạnh dạn, tự tin làm các bài tập liên quan đến tỉ số phần trăm; 
biết giải thích được các vấn đề cơ bản trong cuộc sống liên quan đến toán tỉ số 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ky_nang_giai_toan.doc