Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn Lớp 5 dạng Toán chuyển động đều
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn Lớp 5 dạng Toán chuyển động đều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn Lớp 5 dạng Toán chuyển động đều
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN TỐT CÁCH GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN – LỚP 5 ( Dạng toán : “Toán chuyển động đều” ) I /- ĐẶT VẤN ĐỀ : Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy, trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho người thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Theo tôi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học môn toán. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả. Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được yêu cầu đó, giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng. Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng . Thông qua việc giải toán, học sinh tiểu học thấy được nhiều khái niệm trong toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học . . . đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm và độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ “ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5” Trang : 1 / 13 3/- Học sinh giải được một số bài toán điển hình được hình thành từ lớp 4 đến lớp 5 như sau : * - Tìm số trung bình cộng của hai số hoặc nhiều số. * - Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. * - Tìm hai số khi biết tổng ( hoặc hiệu ) và tỉ số. * - Giải toán về tỉ số phần trăm. * - Bài toán cơ bản về chuyển động đều cùng chiều ( hoặc ngược chiều ) * - Giải toán có nội dung hình học 4/- Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán. Để đạt được những mục tiêu trên cần thông qua quá trình phát triển từng bước, giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục một số biện pháp như sau : A- Những biện pháp thực thi : 1/- Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán : a)- Cho học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống của bài toán . Ví dụ : Cần tính năng suất lúa trên một diện tích đất trồng ; tính bình quân thu nhập hàng tháng theo đầu người hay gia đình em ( Toán 5 trang 160 – 161, . . . ) b)- Cho học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng trong bài toán. Ví dụ: Khi giải bài toán chuyển động đều, học sinh dựa vào “ cái đã cho” , “ cái phải tìm ” và mối quan hệ giữa các đại lượng : vận tốc, quãng đường, thời gian để tìm đại lượng chưa biết. c)- Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học và tập diễn đạt các kết luận dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “ số bạn trai bằng 1/3 số bạn gái ” cũng có nghĩa là “số bạn gái gấp 3 lần số bạn trai”; “đáy nhỏ bằng 2/3 đáy lớn” cũng có nghĩa là “đáy lớn gấp rưởi đáy nhỏ” hoặc “đáy lớn gấp 1,5 lần đáy nhỏ ”. 2/- Phân loại bài toán có lời văn : Để giải được bài toán thì học sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của nó . Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào đấy được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo. Dựa vào đó mà có thể phân loại các bài toán. a)- Phân loại theo đại lượng : Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài toán có lời văn về đại lượng đó như : *- Các bài toán về số lượng. *- Các bài toán về khối lượng của vật. *- Các bài toán về các đại lượng trong hình học b)- Phân loại theo số phép tính : “ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5” Trang : 3 / 13 3/- Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ, tuởng tuợng, tư duy qua các bài toán : a)- Dạy học sinh biết quan sát các mô hình, sơ đồ, từ đó cũng dễ dàng tìm ra cách giải. Ví dụ : Lớp học có 40 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 8 em. Hỏi có bao nhiêu học sinh nam ? bao nhiêu học sinh nữ ? (dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ). Ta có thể diễn đạt bằng một trong các sơ đồ sau : *- Sơ đồ 1: Số h/s nam ? Số h/s nữ hơn h/s nam 8 ? Số h/s nữ Tổng số học sinh : 40 *- Sơ đồ 2 : ? Nam 8 40 học sinh Nữ ? *- Sơ đồ 3 : Nam ? 40 h/s Nữ 8 ? b)- Tập cho học sinh có năng lực ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc để học thuộc và nắm vững các quy tắc, công thức, chẳng hạn như : muốn so sánh hai số thập phân hay muốn cộng (trừ, nhân, chia) một số thập phân với một số thập phân, . . . công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình đã học, . . . c)- Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài toán có lời văn: Ví dụ: Ở bài toán về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển động đuổi kịp nhau thì học sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn đã đi hơn đối tượng có vận tốc nhỏ một khoảng cách đúng bằng khoảng cách ban đầu của hai đối tượng chuyển động. “ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5” Trang : 5 / 13 *- Hình thành nề nếp học tập, làm việc có kế hoạch. *- Rèn luyện tính cách cẩn thận, chu đáo trong học tập . *- Rèn luyện tính chính xác trong diễn đạt. *- Rèn luyện ý thức vượt khó khăn trong học tập . Để có được những phẩm chất nói trên, học sinh cần phải lập ra thời gian biểu học tập, sinh hoạt ở nhà. Đối với bài toán khó, giáo viên cần động viên khuyến khích các em tự lực vượt khó, không nản, không chép bài của bạn. Ngoài ra, giáo viên phải xây dựng nhóm học tập “ đôi bạn cùng tiến ” tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn còn yếu về cách học tập, củng cố lại kiến thức trước các giờ học và vào thời gian rảnh tại nhà. Kết quả học tập được giáo viên theo dõi để giúp đỡ và uốn nắn kịp thời. B - Quy trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn : *- Bước 1 : Đọc kỹ đề toán. Có đọc kỹ đề học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa, nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Từ đó rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. *- Bước 2 : Phân tích – tóm tắt đề toán : Bài toán cho ta biết gì ? Hỏi gì ( tức là yêu cầu gì ) ? – Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn phần đã cho và phần phải tìm của bài toán được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới sơ đồ các đoạn thẳng. *- Bước 3 : Tìm cách giải bài toán Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp . * - Bước 4 : Trình bày bài giải. Trình bày lời giải ( nói – viết ) phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải ( khi giải xong cần thử lại xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi bài toán, có phù hợp với điều kiện của bài toán không ? ) – trong một số trường hợp, nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không ? C - Huớng dẫn cụ thể cách giải bài toán ở dạng “ Toán chuyển động đều ” Đối với dạng toán này, có các dạng bài nổi bật sau : @/- Loại toán chuyển động thẳng đều có 1 đối tượng chuyển động : Đầu tiên giáo viên giới thiệu sơ lược khái niệm vận tốc giúp học sinh biết được ý nghĩa của đại lượng vận tốc: vận tốc của một chuyển động cho biết mức độ chuyển động nhanh hay chậm của chuyển động đó trong một đơn vị thời gian. a)- Vận dụng các công thức theo sơ đồ sau : v = s : t “ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5” t = s : v Trang : 7 / 13 *- Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước *- Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước *- Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngược dòng = Vận tốc dòng nước nhân với 2 Ví dụ 1 : Một chiếc thuyền có vận tốc khi nước lặng là 12km/giờ. Nếu dòng nước có vận tốc là 3km/giờ. Hãy tính : - Vận tốc khi thuyền xuôi dòng . - Vận tốc của thuyền khi ngược dòng . Hướng dẫn cách giải Yêu cầu học sinh vận dụng công thức để tính - Vận tốc khi thuyền xuôi dòng : 12 + 3 = 15 km/giờ - Vận tốc của thuyền khi ngược dòng : 12 - 3 = 9 km/giờ Đáp số : Xuôi dòng 15 km/giờ Ngược dòng 9 km/giờ Ví dụ 2 : Một chiếc thuyền xuôi dòng từ A đến B với vận tốc 27 km/giờ. Tính vận tốc của thuyền khi ngược dòng, biết vận tốc của thuyền gấp 8 lần vận tốc dòng nước. Hướng dẫn cách giải - Giáo viên : Gọi 1 học sinh đọc đề - Giáo viên : Yêu cầu học sinh gạch 1 gạch dưới yếu tố đề bài cho biết, 2 gạch dưới yếu tố cần tìm. - Giáo viên gợi ý tóm tắt đề toán : Ta có : V xuôi dòng = V thuyền + V dòng nước Theo đề bài ta có sơ đồ : Vận tốc thuyền 27km/ Vận tốc dòng nước giờ - Yêu cầu học sinh tự giải : *- Tính vận tốc dòng nước * - Tính vận tốc của thuyền * - Tính vận tốc khi thuyền ngược dòng. Giải Vận tốc dòng nước : ( 8 + 1 ) = 3 ( km/giờ ) Vận tốc của thuyền : 27 - 3 = 24 ( km/giờ ) “ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt cách giải bài toán có lời văn lớp 5” Trang : 9 / 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_thuc_hien_tot_cach.doc