Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt

doc 14 trang thanh 18/02/2024 2090
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG 
 QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
 Lệ Thuỷ, tháng 2 năm 2017
 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Phần mở đầu
 1. Lý do chọn sáng kiến:
 Nhiệm vụ của một người thầy không phải chỉ mang đến kiến thức cho học 
sinh mà nhiệm vụ cao cả hơn chính là giáo dục. Trong đó có giáo dục về kĩ năng 
sống- giáo dục cho các em các kĩ năng cơ bản nhất để có thể đối đầu với cuộc 
sống. Nhất là học sinh lớp 5- lứa tuổi mà các em không phải còn quá nhỏ để 
được sự bao bọc từng bước của gia đình, lứa tuổi sắp bước sang một môi trường 
giáo dục không thể chỉ cần nghe nói đọc viết.
 Trong những năm trở lại đây, khi Phong trào “Xây dựng trường học thân 
thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp 
học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng 
chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là 
học sinh phổ thông.
 Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc 
sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện 
kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân 
thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng 
hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự 
bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. 
Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và 
sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát 
triển nhân cách sau này.
 Hiện nay, nhờ có tiếp xúc nhiều với các nền giáo dục khác, giáo dục của 
ta đã có nhiều kế hoạch để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nói 
chung và học sinh Tiểu học nói riêng. Vì vậy, có nhiều đề tài cũng đã nghiên 
cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu như các tài liệu đó đều nói về giáo dục kĩ 
năng sống cho học sinh Tiểu học nói chung và ở nhiều môn học. Nhưng giáo 
dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung 
bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng( Tư duy sáng tạo, xúc 
cảm, trình bày suy nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề,...). 
 Thêm vào đó kĩ năng sống thì phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống. 
Có những phương pháp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng 
có những phương pháp không áp dụng được cho vùng miền khác. Và hơn hết, sự 
thay đổi đến chóng mặt của xã hội khi cánh cửa hội nhập mở ra khiến chúng ta 
không thể ngưng lại việc giáo dục để thích ứng kịp thời. Chính vì vậy, tôi mạnh 
 3 Qua thực tế giảng dạy ở lớp 5, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa 
cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em 
có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách 
xưng hô chuẩn mực. 
 Kết quả năng lực, phẩm chất và kiến thức đầu năm lớp 5A như sau: 
 Tổng Năng lực Phẩm chất Kiến thức
số học Đạt Chưa hoàn 
 Chưa đạt Đạt Chưa đạt Hoàn thành
 sinh thành
 29 25 4 25 4 24 5
 - Đa số học sinh học theo chương trình VNEN thì có lợi thế hơn về kĩ 
năng giao tiếp, hợp tác. Tuy nhiên học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa 
mạnh dạn thể hiện kĩ năng bản thân. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự 
học, tự tìm tòi của học sinh còn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh 
hội kiến thức còn chậm.
 2. Nguyên nhân:
 Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội đã và đang tác động mạnh 
mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị 
xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay 
đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ 
sở giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm 
ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị 
hoá nhanh chóng.
 Hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất 
định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể 
phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà 
trường, hiện tượng quá tải với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với 
người học. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin 
khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh và sinh viên đang 
đứng trước nhiều thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ 
trong một thời gian dài.
 - Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học 
sinh chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.
 - Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ 
năng sống chưa kĩ.
 5 thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới 
thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc 
không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai.
 - Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng 
quan trọng mà không phải em nào cũng xử lý được nếu chúng ta không rèn 
luyện thường ngày.
 * Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí:
 - Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý 
kiến chia sẻ trong nhóm.
 - Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
 - Kỹ năng kiểm soát tình cảm – kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích 
cá nhân có hại cho bản thân và người khác.
 - Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động.
 * Nhóm kĩ năng khác:
 - Kỹ năng thoát hiểm: Những kỹ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn, 
ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. 
 - Kỹ năng ứng phó, ứng biến
 - Kỹ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng 
nguy hiểm): Sử dụng những vật dụng như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... 
một cách an toàn là đích mà ai cũng muốn học. 
 - Kỹ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả.
 - Kỹ năng quản lý thời gian, tiền bạc.
 - Kỹ năng xác định phương hướng, đường đi.
 - Kỹ năng thể hiện và thuyết phục người khác.
 - Hy sinh bản thân vì tập thể.
 ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD-KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 5 
 Bài Tên bài học Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục
 2B Những con số - Thu thập, xử lí thông tin
 nói gì ? 
 - Hợp tác (cùng tìm kiếm số lượng thông tin).
 (Tiết 1) - Thuyết trình kết quả tự tin.
 7 11C Môi trường - Ra quyết định: làm đơn kiến nghị ngăn chặn hành vi phá 
 quanh ta hoại môi trường.
 (Tiết 2) - Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng.
13A Chàng gác rừng - Ứng phó với căng thẳng: linh hoạt , thông minh trong 
 dũng cảm tình huống bất ngờ.
 - Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng.
13A Làm biên bản - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề: hiểu trường hợp nào 
 cuộc họp cần lập biên bản, trường hợp nào không cần lập biên bản.
 - Tư duy phê phán.
14B Hạt vàng làng ta - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề.
 (Tiết 2) - Hợp tác để hoàn thành biên bản cuộc họp.
 - Tư duy phê phán.
14C Làm biên bản - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề.
 cuộc họp
 - Hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành biên bản vụ việc.
18A Ôn tập (tiết 1) - Thu thập, xử lí thông tin: Lập bảng thống kê theo yêu 
 cầu cụ thể.
 - KN hợp tác làm việc nhóm hoàn thành bảng thống kê
18A Ôn tập - Thu thập, xử lí thông tin: Lập bảng thống kê theo yêu 
 cầu cụ thể.
 (tiết 2)
 - KN hợp tác làm việc nhóm hoàn thành bảng thống kê
20C Hoạt động tập - Hợp tác: ý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành 
 thể chương trình hoạt động.
 Tiết 2 - Thể hiện sự tự tin.
 - Đảm nhận trách nhiệm.
21A Trí dũng song - Tự nhận thức: Nhận thức được trách nhiệm công dân của 
 toàn mình, tăng thêm ý thức tự hào, tự trọng, tự tôn dân tộc.
 - Tư duy sáng tạo
 9 (tiết 2)
 Từ chỗ nắm chắc các nội dung tích hợp trong chương trình, giáo viên linh 
hoạt trong sử dung các phương pháp dạy học và tổ chức. Có thể điều chỉnh nội 
dung cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Bản thân tôi qua một thời 
gian thực hiện, xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau để việc tích hợp giáo 
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 được đạt kết quả cao như sau:
1.1.Giải pháp 1: Tạo điều kiện thoải mái cho học sinh thể hiện kĩ năng của 
mình
 Để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản 
thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên 
khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng 
như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, 
đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành 
ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia 
đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp 
của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà 
giáo viên luôn gò bó và áp đặt.
 Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi 
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh 
dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và 
tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái 
độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có 
điều chỉnh phù hợp.
 Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc 
nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu 
quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
 1.2.Giải pháp 2: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp với thực tế 
học sinh
 * Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng 
trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.
 Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực 
trong giao tiếp với bạn.
 * Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi 
học xong tiết học này:
 11 Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động nay tại lớp 
với tình huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, 
sau đó học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
 Ví dụ: Ở bài 2C: Tiết 1: Những con số nói gì? Sau khi học sinh nhận xét 
về báo cáo thống kê, tìm hiểu cách thống kê. Giáo viên tổ chức cho các em thực 
hành ngay thống kê số học sinh của lớp mình. 
 1.5.Giải pháp 5: Động viên khen thưởng.
 Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ 
năng sống. Tôi theo dõi hằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết 
sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một 
bông hoa thật ý nghĩa để dành tặng mẹ và cô giáo của mình. Vì thế các em 
không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cô 
giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. 
Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự 
tin hơn trong cuộc sống.
 2. Kết quả: 
 Qua khảo sát lần 2 ở lớp 5A ( cuối năm) kết quả so với đầu năm thì các 
em tiến bộ rất nhiều:
 Tổng Năng lực Phẩm chất Kiến thức
số học Đạt Chưa hoàn 
 Chưa đạt Đạt Chưa đạt Hoàn thành
 sinh thành
 29 29 0 29 0 29 0
 Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến 
bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được 
thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, 
các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm 
ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các 
em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học và luôn 
được nhận cờ luân lưu trong tuần. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi 
với kết quả này của lớp.
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_lop.doc