SKKN Một số biện pháp dạy môn Lịch sử Lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp dạy môn Lịch sử Lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp dạy môn Lịch sử Lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử
I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài: Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Việc dạy học lịch sử nói riêng cũng như dạy học các môn học khác vấn đề là phải giúp người học lĩnh hội được kiến thức, giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Trong những năm qua việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học đã khẳng định rõ hơn vai trò của người học. Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy và học, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và bằng hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Sinh thời Bác Hồ đã nói: “Dân ta phải biết sử ta, Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” Vì đã là người Việt Nam thì dù ở đâu cũng phải biết lịch sử của nước nhà và đó cũng chính là đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Nhưng thực tế việc dạy và học môn Lịch sử chưa đạt hiệu quả như mong muốn bởi còn gặp một số khó khăn. Từ đó trong những năm gần đây qua thực tế ở nhà trường tôi nhận thấy hầu như các em học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn Lịch sử, các em còn coi nhẹ môn học này. Đặc biệt đây cũng là tiền đề vững chắc để các em học lên các cấp học trên. Vì thế trong quá trình công tác và tình hình thực tế, tôi nhận thấy ngay từ cấp tiểu học chúng ta phải gây hứng thú học môn Lịch sử mà đi đến chủ động, sáng tạo yêu thích học môn học này. Lịch sử có vai trò quan trọng như vậy, nhưng thực tế hiện nay một số học sinh không có hứng thú khi học môn học này, dẫn đến chất lượng giờ lịch sử còn hạn chế. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển nhân cách cho các em học sinh, đồng thời nâng cao năng lực sư phạm của bản 1 -Nghiên cứu các biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử ở Tiểu học. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. -Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc tìm tòi và áp dụng thực nghiệm đưa ra một số biện pháp từ kinh nghiệm giảng dạy qua nhiều năm công tác để giúp học sinh Tiểu học nói chung cũng như học sinh Trường Tiểu học ............ nói riêng học tốt môn Lịch sử. I.5. Phương pháp nghiên cứu. -Phương pháp trò chuyện với giáo viên và học sinh -Phương pháp thu thập và xử lí số liệu -Phương pháp thực nghiệm -Phương pháp điều tra, khảo sát. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận. -Học sinh Tiểu học hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động thích tò mò, khám phá, làm việc độc lập theo hướng tích cực của mình. Nhưng khả năng nhớ lâu, xâu chuỗi, hệ thống kiến thức của các em còn mang tính hình thức. Theo thống kê hàng năm của bộ giáo dục và đào tạo thì chất lượng bài thi môn Lịch sử ở các cấp còn thấp. Các em thường nhầm lẫn kiến thức Lịch sử với những nội dung cơ bản nhất. Vậy câu hỏi đặt ra nguyên nhân là do đâu ? Có lẽ vấn đề này chúng ta cũng không nên đổ lỗi cho một cấp học nào nhưng thực tế điều đáng nói là những kiến thức cơ bản các em cũng không nắm được. Môn Lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ về truyền thống dân tộc, tự hào với những truyền thống, với những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định nhiệm vụ trong hiện tại, có thái độ đúng với sự phát triển của tương lai. Song làm thế nào để các em làm được điều đó là vấn đề cốt lõi mà bản thân mỗi giáo viên cần quan tâm. -Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đã được Đảng và nhà nước xác định, hoàn chỉnh, bổ sung qua các thời kì, chúng ta cần chú trọng đến quan điểm là đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà. Là người có trình độ cơ bản, 3 châm học để hiểu và hành như câu nói của Bác: “ Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam. -Thực tế hiện nay một số giáo viên vẫn còn coi nhẹ, chưa dành những quan tâm xứng đáng cho tiết dạy lịch sử, một số học sinh không có hứng thú khi học môn này dẫn đến chất lượng giờ học lịch sử còn hạn chế. a.Thuận lợi - khó khăn. Thuận lợi: Trường Tiểu học ............ đóng trên địa bàn trung tâm xã ............, đường sá đi lại tương đối thuận tiện, 100% học sinh là con em tại địa phương, là một xã tương đối lớn. Số lượng trẻ em tương đối đông là nguồn nhân lực dồi dào cho lực lượng lao động trong tương lai nhưng đồng thời cũng đặt ra những thử thách về giáo dục, chăm sóc và tạo điều kiện thuận lợi phát triển cho trẻ. Sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung, trên địa bàn xã nhà nói riêng trong những năm qua đã tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thu hút được sự tham gia tích cực của hầu hết cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội. Các chủ trương, đường lối về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Đảng và nhà nước được cụ thể hóa. Điều kiện sức khỏe và thể chất trẻ em ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từng bước được quan tâm. Bên cạnh đó nhà trường cũng đã chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học như: Tranh ảnh, máy chiếu, máy vi tính Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp. -Được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám Hiệu nhà trường, của các đồng chí, đồng nghiệp và đặc biệt là sự nổ lực của bản thân trong quá trình nghiên cứu. Khó khăn: -Học sinh trường Tiểu học ............ chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, tầm nhận thức còn hạn chế, gia đình học sinh chủ yếu làm nghề nông, đời sống nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, số học sinh thuộc diện hộ nghèo chiếm khá đông, sự quan tâm của phụ huynh còn sơ sài, chưa thiết thực. Thiếu sân chơi bổ ích 5 giảng học sinh chưa biết chọn lọc, kết hợp với ghi chép chi tiết những điều cần nhớ, tốc độ viết còn chậm, khả năng tiếp thu và thâu tóm vấn đề còn hạn chế. c. Mặt mạnh - mặt yếu: +Mặt mạnh: -Đa số giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn và có tay nghề cao, vẫn có nhiều giờ dạy giỏi, phản ánh được tinh thần của xu thế mới. Mặc dù phần lớn giáo viên phải sống và giảng dạy trong điều kiện còn khó khăn, nhưng nét nổi bật là đều có tinh thần trách nhiệm cao, bám lớp, bám trường. -Học sinh Tiểu học hiện nay có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, óc tưởng tượng khá phong phú đó là tiền đề tốt cho việc phát triển nâng cao tư duy trong học tập. -Bản thân tôi là giáo viên có thời gian công tác giảng dạy đã lâu năm, nên kinh nghiệm giảng dạy khá phong phú, vì thế việc tìm ra biện pháp để phục vụ cho đề tài là tương đối thuận lợi. Các biện pháp mà tôi đưa ra đã được thực nghiệm tại trường Tiểu học ............ mang lại hiệu quả khá cao. Không những thế lại nhiệt tình trong công tác, có chí cầu tiến thích khám phá, tìm hiểu. Bên cạnh đó học sinh rất thích cái mới, cái lạ và thích khám phá tìm hiểu thế giới xung quanh. Chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề, phương pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Ngoài ra nhà trường cũng như Liên đội thường tổ chức một số cuộc thi như: Nhà sử học nhỏ tuổi, em yêu Tổ quốc Việt Nam Đã mang lại hiệu quả cao trong công tác dạy học Lịch sử, không những thế qua những hình ảnh trực quan như tên đường, tên trường, tên chi đội .. cũng gắn liền với nhân vật lịch sử, vì thế thông qua đó các em đã hiểu được phần nào về lịch sử nước nhà, những vấn đề đó cũng góp phần không nhỏ đến sự thành công của đề tài. +Mặt yếu: -Trong quá trình dạy học, một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, dạy học còn theo kiểu truyền thống, giáo viên thiên về giảng giải, truyền thụ, thậm chí nhồi nhét kiến thức, học sinh lắng nghe một cách thụ động, ghi 7 -Như vậy qua tìm hiểu thực trạng chúng ta nhận thấy rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh ngại học Lịch sử nhưng theo tôi phải thẳng thắn nhìn nhận rằng: -Phương pháp dạy học của giáo viên chưa thật sự đổi mới. Trong hội giảng của trường hầu như giáo viên không tham gia hoặc đăng kí dạy môn Lịch sử. -Trang thiết bị cũng như băng hình, tài liệu về sử học còn hạn chế. Giáo viên ít đầu tư làm đồ dùng cho môn học mà học sinh chủ yếu được học chay. -Quan niệm về vị trí môn học của phụ huynh và học sinh còn sai lệch. -Nhà trường chưa tổ chức nhiều các hội thi hay hoạt động ngoài giờ lên lớp có kiến thức sử học. -Kiến thức về sử học của một số giáo viên còn hạn chế nên khi lên lớp không mở rộng cho học sinh thêm kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa. -Vậy để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử đòi hỏi trước hết giáo viên cần có kiến thức Lịch sử chuyên sâu. Thiết kế bài giảng sinh động và mới mẽ trong từng tiết dạy, sử dụng giáo án điện tử vào tiết dạy, luôn sưu tầm, cập nhật tài liệu, kiến thức Lịch sử thường xuyên qua thông tin đại chúng, trong tiết dạy phải biết phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả. Ngoài ra, tôi luôn yêu cầu học sinh phối hợp giữa lí thuyết và thực hành. Trong dạy học môn học này, tôi sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em, ví dụ: Ở bài 6 (lịch sử 5): “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước”, nội dung của bài học này khá gần gủi với các em, tôi giao nhiệm vụ cho các em sưu tầm tư liệu về tiểu sử của Bác, trao đổi trình bày trong nhóm và trước lớp. Đây chính là cách giúp học sinh chủ động tiếp cận kiến thức thông qua sự dẫn dắt của giáo viên. Khi tiến hành hoạt động dạy học, tôi còn dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhất. Trong mỗi bài dạy tôi luôn xây dựng một hệ thống câu hỏi đi từ dễ đến khó. Qua đó, giúp tôi lựa chọn phương pháp đàm thoại, vấn đáp hay thảo luận nhóm, trao đổitheo hình thức cá nhân, để giải quyết vấn đề được đặt ra. II.3. Giải pháp, biện pháp: 9 trong những nội dung ấy không thể thiếu nội tìm hiểu về các nhân vật hay sự kiện lịch sử. a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. -Ngay từ bậc Tiểu học ở lớp 5, các em đã được học Lịch sử qua một phân môn rõ rệt mà không lồng ghép chúng với bất cứ phân môn nào. Có chăng, đó là sự bổ sung thêm kiến thức Lịch sử cho các em từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức, tập làm văn, tập đọc.). Điều này càng cho chúng ta thấy, việc dạy Lịch sử trong nhà trường là điều cần thiết và quan trọng không thể lơ là. Vậy làm thế nào để các em yêu thích môn Lịch sử, các em tự tìm đến với Lịch sử của dân tộc. Chính vì vậy trong đề tài này tôi nghiên cứu và tìm ra các biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử. Và đây cũng chính là niềm trăn trở của tất cả chúng ta, những người làm công tác “ trồng người”. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. -Như chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học là tạo ra quá trình chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, dựa vào trí nhớ và bắt chước, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép sang việc dạy học nhằm phát triển nhân cách toàn diện trong đó điểm nhấn mạnh là năng lực sáng tạo tư duy và hành động của học sinh. Người dạy phải biết “nhập” các phương pháp dạy học hoàn toàn hiện đại, mới lạ vào nhà trường, khai thác những ưu điểm vốn có của các phương pháp dạy học hiện hành đồng thời từng bước tiến hành các phương pháp dạy học hiện đại, sử dụng phương pháp đồ dùng dạy học hiện đại một cách phù hợp, có hiệu quả. Muốn đổi mới phương pháp dạy học và cách thức hoạt động học tập của học sinh, phải đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và từng bước đổi mới môi trường dạy học, chuyển từ môi trường dạy học thô sơ, đơn điệu, cứng nhắc sang môi trường dạy học giàu sáng tạo, tương tác thân thiện, gắn bó với cuộc sống, giàu công nghệ. -Để giúp học sinh học tốt môn lịch sử nhằm đưa chất lượng giáo dục có chất lượng và hiệu quả ngày một nâng cao, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau: Biện pháp 1: 11
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_day_mon_lich_su_lop_5_theo_huong_phat.doc