Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng Anh

doc 21 trang thanh 28/11/2023 1311
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh Lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng Anh
 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nĩi Tiếng Anh
 I. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng ngoại ngữ là yếu tố đặc biệt gĩp phần 
phát triển khả năng của mọi dân tộc. Cùng với sự phát triển vũ bão của 
cuộc “Cách mạng khoa học-cơng nghệ”, chiến lược phát triển ngoại ngữ đã trở 
thành bộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia. 
Ngoại ngữ tạo điều kiện để cho các dân tộc trên thế giới ngày càng hiểu và xích 
lại gần nhau hơn.Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn cĩ tính chất sống 
cịn trong lích sử: phải tìm ra con đường sáng tạo để cĩ thể hội nhập vào khu 
vực và thế giới, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hĩa-hiện đại hĩa, 
xây dựng, phát triển đất nước trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin. Vì 
vậy, mục tiêu chiến lược của ngoại ngữ gắn chặt với những mục tiêu lớn của 
giáo dục và đào tạo, được xác định trên 3 bình diện: nâng cao dân trí, đào tạo 
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngoại ngữ nĩi chung và tiếng Anh nĩi riêng cĩ vai 
trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển 
của đất nước. 
 Tiếng Anh là ngơn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là 
 ngơn ngữ chính thức của EU (European Union). Các sự kiện quốc tế, các tổ 
 chức tồn cầu, cũng đều coi tiếng Anh là ngơn ngữ giao tiếp thơng dụng. 
 Ngồi ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên tồn thế giới dùng làm tiếng 
 mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngơn ngữ thứ hai. Để tìm được một 
 cơng việc chất lượng cao, giao tiếp với thế giới bên ngồi, tiếp cận những 
 nguồn khoa học mới thế hệ trẻ Việt Nam đã chú trọng học tập và trau dồi vốn 
 tiếng Anh qua nhiều hình thức. Vì vậy, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực bắt 
 buộc ngồi điều kiện cĩ trình độ chuyên mơn cao thì khả năng sử dụng tiếng 
 Anh trong cơng việc và giao tiếp phải chuyên nghiệp, đây chính là vần đề 
 nghiêm trọng của người lao động và người sử dụng lao động. Do vậy việc giao 
 tiếp tốt bằng tiếng Anh sẽ giúp cho mọi người cĩ nhiều cơ hội làm việc tại các 
 cơng ty nước ngồi với mức lương cao và cĩ thể thăng tiến nhanh hơn trong 
 cơng việc.
 Nắm bắt được tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 
 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 Về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học 
 ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Nhiệm vụ 
 đặt ra là xây dựng và triển khai chương trình mới đào tạo ngoại ngữ bắt buộc ở 
 cấp học phổ thơng đạt các bậc trình độ như sau: tốt nghiệp tiểu học đạt trình độ 
 bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) hay là A1 của Khung tham 
 chiếu chung của Châu Âu (Common European Framework of Reference, viết 
 tắt CEFR); tốt nghiệp trung học đạt trình độ bậc 2 theo KNLNN hay là A2 của 
 CEFR; tốt nghiệp trung học phổ thơng đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN hay là 
 B1 của CEFR.
 Đối với các huyện miền núi nĩi chung, huyện Krơng Ana - tỉnh Đaklak 
 nĩi riêng việc dạy và học mơn Tiếng Anh ở cấp tiểu học cịn gặp nhiều khĩ 
 khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tư liệu dạy học. Với trường tiểu học 
GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy 
Trang 1 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nĩi Tiếng Anh
 - Nghiên cứu về một vài biện pháp rèn luyện kỹ năng nĩi cho học sinh lớp 
 5 trường TH Nguyễn Thị Minh Khai, xã Ea Bơng, huyện Krơng Ana, tỉnh 
 Đaklak. 
 5. Phương pháp nghiên cứu
 a) Nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận: 
 - Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu: nghiên cứu các khái niệm cơng 
 cụ, tình hình dạy học ngoại ngữ, các văn bản, tài liệu, sách, báo.
 - Phương pháp khái quát hĩa các nhận định độc lập: tìm hiểu thực trạng học 
 ngoại ngữ của huyện và trường TH Nguyễn Thị Minh Khai huyện Krơng Ana.
 b) Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
 - Phương pháp điều tra khả năng giao tiếp của học sinh trong và ngồi lớp 
 học, trao đổi, phỏng vấn học sinh
 - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, rút ra từ thực tế và cơng tác giảng dạy 
 để tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp, giải pháp hiểu quả.
 - Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm, quan sát học sinh khi thực hành 
 và giao tiếp.
 c) Phương pháp thống kê tốn học:
 - Khảo sát học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài, tổng hợp kết quả 
 trong quá trình thực hiện. 
 II. PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý luận
 Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm đến chất lượng 
 giáo dục của bộ mơn tiếng Anh từ tiểu học đến Trung học phổ thơng (THPT). 
 Tiếng Anh được xem là mơn học chính thức trong các cấp học và trong các kỳ 
 thi. Biết được tầm quan trọng của tiếng Anh trong xã hội ngày nay, Bộ Giáo 
 dục và Đào tạo đã cĩ nhiều sự đổi mới về cách dạy và học mơn tiếng Anh trong 
 những năm gần đây như thay đổi sách giáo khoa (SGK); thay đổi phương pháp 
 giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh...
 Xác định được tầm quan trọng của tiếng Anh, Thủ tướng Chính phủ đã ban 
 hành quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 về việc phê duyệt Đề 
 án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 
 2020" với mục tiêu chung là: “Đổi mới tồn diện việc dạy và học ngoại ngữ 
 trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ 
 mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước 
 tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là 
 đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt 
 nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học cĩ đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc 
 lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi trường hội nhập, đa ngơn 
 ngữ, đa văn hĩa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, 
 phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Mục tiêu cụ thể là 
 triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 mơn ngoại 
GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy 
Trang 3 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nĩi Tiếng Anh
 Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện 
 Krơng Ana, của Ban giám hiệu nhà trường trong việc bồi dưỡng chuyên mơn và 
 đầu tư cơ sở vật chất.
 Giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, cĩ trình 
 độ trên chuẩn. Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tịi 
 các cách thức mới phù hợp trong quá trình dạy học... Giáo viên cĩ trình độ đại 
 học sư phạm Tiếng Anh, đạt trình độ B2 theo khung tham chiếu châu Âu; biết 
 ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy. Đa số học sinh cĩ khả năng tiếp 
 thu tốt kiến thức, một số em cĩ năng khiếu mơn tiếng Anh.
 Đa số các em học sinh thích mơn học tiếng Anh, thích khám phá, ham tìm 
 hiểu và tích cực học mơn tiếng Anh. Các em tích cực tham gia các cuộc thi của 
 trường và nghành tổ chức. 
 Cha mẹ học sinh rất khuyến khích con em mình học tiếng Anh vì họ biết 
 được tầm quan trọng của tiếng Anh trong việc học ở các cấp phổ thơng.
 - Khĩ khăn:
 Tuy nhiên, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục 
 hiện nay. Chưa cĩ phịng học riêng phù hợp với học sinh để học sinh cĩ thể 
 phát hy khả năng giao tiếp. Sách giáo khoa thường xuyên thay đổi, học sinh 
 phải làm quen với các phương pháp mới và cách thức học mới. Tranh ảnh dùng 
 cho bộ sách khơng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy của học sinh và 
 giáo viên. Trường cĩ phịng học Tiếng Anh chuyên dụng nhưng đã xuống cấp 
 khơng thể sử dụng được.
 Đa số học sinh phát âm và nhấn trọng âm sai do các em bị ảnh hưởng giọng 
nĩi vùng miền. Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn cách phát âm và nhấn trọng âm 
thường xuyên. 
 Học sinh ngại nĩi tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau 
như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nĩi sai.
 Do lớp học quá đơng nên giáo viên ít cĩ thời gian rèn luyện kỹ năng cho 
mỗi học sinh.
 Kỹ năng nĩi của học sinh cịn kém so với đọc và viết. Chưa ý thức được vai 
 trị, mục tiêu của phát triển kỹ năng nĩi, nên vẫn cịn một số học sinh chưa chủ 
 động tự giác, thiếu tự tin.
 Hệ thống bài tập luyện kỹ năng nĩi chưa phong phú để cuốn hút học sinh.
 Giáo viên dành nhiều thời gian cho việc dạy chưa chú trọng hướng dẫn học 
 sinh tự thực hành nĩi tại nhà. Học sinh cịn lúng túng trong cách phát âm cũng 
 như nhấn trọng âm sai, do đĩ học sinh nĩi tiếng Anh cịn chưa lưu lốt. 
 Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em 
 mình. Đa số cha mẹ học sinh khơng biết và hiểu nhiều về tiếng Anh. Vì vậy, họ 
 khơng thể chủ động trong việc hướng dẫn con học tiếng Anh và hướng dẫn con 
 em mình sử dụng một số phần mềm tiện ích trong việc học và giao tiếp tiếng 
 Anh.
GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy 
Trang 5 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nĩi Tiếng Anh
 - Ví dụ: áp dụng cách rèn luyện kỹ năng phát âm, nhấn trọng âm, ngữ điệu 
trong phần Lesson 3 (Phần 1: Listen and repeat) của các bài học (sách Tiếng 
Anh 5, tập 1, 2).
 Unit 1: What’s your address? – Lesson 3 / Part 1: Listen and repeat/ trang 
 10 SGK Tiếng Anh 5 tập 1.
 Unit 17: What would you like to eat? Lesson 3/ part 1: Listen and repeat/ 
 trang 50 SGK Tiếng Anh 5 tập 2.
 Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em cĩ 
thĩi quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, nếu các em bước đầu học 
tiếng Anh mà phát âm khơng đúng thì sẽ thành thĩi quen ảnh hưởng khơng tốt 
trong quá trình học và giao tiếp sau này. 
 Sau đây tơi xin đưa ra một số kiến thức mà bản thân chắt lọc cách thức 
phát âm, cũng như cách đọc ngữ điệu đơn giản, để giáo viên rèn cho học sinh 
khi dạy kỹ năng nĩi cho học sinh.
 Trong tiếng Anh phát âm (Pronunciation) gồm:
 + 12 nguyên âm (12 vowels) :
 /i:/, /u/, /e/, / ә/, / o/, / Λ/, /i/ , /u:/, / ỉ/, /З:/, /o:/ /a:/ 
 + 8 nhị trùng âm (8 dipthongs):
 /iә/, /uә/, /әu/, /ei/, /oi/, /eә/, /ai/, /au/
 + 24 phụ âm (24 consonants):
 /p/, /d/, /b/, /f/, /s/, /n/, /t/, /m/, /l/, /h/, /r/, /z/, /v/, /w/, /g/, /k/, /j/, /ŋ/, /ð/, 
 /ө/ /ƒ/, /tƒ/ /dδ/, /δ/.
 + / i:/ âm / i:/dài : sheep, meal, read, tea .
 + / i/ âm / i/ ngắn ship, it, sit, bin
 + / e/ âm e ngắn pen, ten, leg, check, men
 + / ỉ/ âm e dài (mở miệng to hơn âm e) man, hat, cat, bag, apple, maths.
GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy 
Trang 7 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nĩi Tiếng Anh
 Quy tắc 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa 
nĩ: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
Ví dụ: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, 
engi'neer
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee
 Quy tắc 7: Các từ cĩ hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -
idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền 
trước.
Ví dụ: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous 
 Quy tắc 8: Hầu như các tiền tố khơng nhận trọng âm.
Ví dụ: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, 
re'cord, 
Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay
 Quy tắc 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,
 Quy tắc 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 
'waterproof 
 Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white 
 Quy tắc 11: Các tính từ ghép cĩ thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng 
từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 
2.
Ví dụ: ,bad-'tempered, ,short-'sighted, ,ill-'treated, ,well-'done, well-'known
 Quy tắc 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ khơng thay 
đổi. -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
Ví dụ: ag'ree – ag'reement; 'meaning – 'meaningless; re'ly – re'liable; 'poison – 
'poisonous; 'happy – 'happiness; re'lation – re'lationship; 'neighbour – 
'neighbourhood; ex'cite - ex'citing
 Quy tắc 13: Những từ cĩ tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -
al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ví dụ: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, 
in'vestigate, im'mediate,
 Các quy tắc ngữ điệu thường gặp:
 Quy tắc 1: Câu nĩi bình thường: chính là câu trần thuật, câu bình thường 
thì đều xuống giọng cuối câu.
Vd: I’m from England; In my free time, I often go camping with my family. 
 Quy tắc 2: Câu hỏi WH: what, where, when, why, whose, whom, 
whovà How: xuống giọng ở cuối câu.
Vd: Where are you from?/ How are you?
 Quy tắc 3: Câu hỏi Yes/ No: Lên giọng ở cuối câu.
Vd: Do you like pets?/ Is your father a doctor?
 Quy tắc 4: Câu liệt kê: Cuối câu xuống, sau mỗi dấu phẩy và trước từ 
“and” lên giọng.
Vd: There are four seasons in my country: spring, summer, autumn and winter. 
GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy 
Trang 9

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5.doc