Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Lớp 5 triển khai ý thành đoạn văn

doc 12 trang thanh 17/02/2024 1940
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Lớp 5 triển khai ý thành đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Lớp 5 triển khai ý thành đoạn văn

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Lớp 5 triển khai ý thành đoạn văn
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
 Ngay từ buổi đầu tiên đến trường, học sinh đã bắt đầu làm quen với môn 
Tiếng Việt, bởi một lẽ Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc nghe, đọc, 
nói, viết và còn một yếu tố quan trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm 
chất của con người phát triển toàn diện.
 Trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học bản thân tôi 
nhận thấy: trong môn Tiếng Việt, phân môn Tập làm văn là một phân môn tổng 
hợp cao nhất các kiến thức của các phân môn khác như: luyện từ và câu, tập 
viết, chính tả Có thể nói “Tập làm văn là đầu ra của phân môn Tiếng Việt”, 
qua Tập làm văn có thể đánh giá được hiệu quả các phân môn khác như: luyện 
từ và câu, tập viết, chính tả
 Đẻ có được bài tập làm văn viết hoàn chỉnh (hay nói cách khác là để có 
một văn bản hoàn chỉnh 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận, học sinh phải được 
giáo viên hướng dẫn cụ thể thông qua các chi tiết:
 - Tìm ý, lập dàn ý chi tiết
 - Trình bày miệng
 - Viết bài.
 - Trả bài (sửa chữa bài, rút kinh nghiệm).
 Trong quá trình giảng dạy Tập làm văn lớp 5 nói chung và kiểu bài văn tả
 người nói riêng, tôi thấy rằng từ khâu quan sát, tìm ý, lập dàn bài chi tiết cho 
đến khâu trình bày miệng – viết bài viết, học sinh phải vượt qua một nhiệm vụ 
rất quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng bài làm đó là việc triển 
khai ý đã tìm được trong dàn bài chi tiết thành đoạn văn, bài văn. Quá trình này 
học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ năng tổng hợp ở phân môn luyện từ và câu 
một cách thành thạo, linh hoạt. Việc tìm ý của bài văn học sinh không khó 
nhưng việc triển khai các ý thành một đoạn văn, bài văn là một vấn đề không dễ 
dàng đối với các em, mà sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn chưa đề cập 
đến vấn đề này. Đây là việc làm ở nhà của học sinh, nhưng chính học sinh lại 
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy tôi đã mạnh dạn tìm hiểu qua sách vở, tài liệu, qua 
 1 * Kết quả khảo sát trước khi thực hiện các giải pháp ở bài Tập làm văn tả người 
lớp 5B trường Tiểu học Nga An.
 Tổng Giỏi Khá Trung bình Yếu
 số bài SL % SL % SL % SL %
 30 0 0 3 10,0 12 40,0 15 50,0
 Như vậy kết quả khảo sát thực trạng là rất thấp, có tới 50% học sinh bị 
điểm yếu, mặc dù trình độ học sinh đạt từ trung bình trở lên: ( dựa vào kết quả 
khảo sát ở lớp 4). Từ thực trạng trên để quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn 
tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp, áp dụng vào trong thể loại văn 
tả người mà cụ thể: tả người, hình dáng, nết tốt
 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRIỂN KHAI 
CÁC Ý THÀNH ĐOẠN VĂN
 Yêu cầu học sinh dựa vào dàn bài chi tiết đã lập được ở tiết tìm ý, ta có 
phần thân bài gồm hai ý lớn cần triển khai thành đoạn văn đó là: Tả hình dáng, 
tả nết tốt.
 Để triển khai hai ý này thành đoạn văn giáo viên hướng dẫn học sinh thực 
hiện theo các bước sau:
 1. Tìm từ, chọn từ để thực hiện cho việc đặt câu.
 2. Cách chọn câu văn tả khác câu văn kể.
 3. Phương pháp liên kết câu trong đoạn văn sao cho hợp lý, lô gíc, chặt 
 chẽ.
 4. Lưu ý cách dùng dấu câu trong đoạn văn.
II. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRIỂN KHAI 
CÁC Ý THÀNH ĐOẠN VĂN
 3 + Chẳng hạn chỉ đặc điểm nội tâm: hiền, hiền lành, hiền từ, hiền hậu, đôn 
hậu, cởi mở, thẳng thắn, buồn vui
 + Chẳng hạn chỉ đặc điểm trí tuệ: sáng suốt, sáng dạ, sáng ý, hoạt bát, 
khôn ngoan, thông minh, hóm hỉnh
 Trong số những từ ngữ trên các em đọc, suy nghĩ và chọn cho mình 
những từ phù hợp với đối tượng tả để phục vụ cho việc đặt câu. Bên cạnh đó 
giáo viên còn hướng dẫn học sinh tìm từ bằng cách gợi ý theo các câu hỏi cho 
học sinh trả lời như sau:
 * Em hãy tìm từ đơn, từ ghép chỉ tên các bộ phận cơ thể người cần được 
miêu tả?
 + Học sinh trả lời, giáo viên ghi bảng và gợi ý thêm khi cần thiết.
 + Những danh từ đó là từ đơn hoặc từ ghép như sau: vóc người, dáng, tác 
phong, khuôn mặt, đôi môi, miệng, nước da, tay, chân, mũi,
 - Em hãy tìm các từ ngữ (đơn, ghép, láy) mô tả dáng dấp của người (cao, 
thấp, lùn, gầy, béo, đẫy đà, phục phịch, dong dỏng, tầm thước, cân đối, mập 
mạp, mảnh mai, mảnh dẻ, thon thả)
 - Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm các từ ngữ có tác dụng gợi tả 
đặt dau các danh từ chỉ tên bộ phận cơ thể để tăng sức gợi tả nêu bật được đặc 
điểm riêng của người được tả theo bảng sau:
 Danh từ Từ ngữ có tác dụng gợi tả đặt câu sau danh từ
 Vóc người Tầm thước, cân đối, khỏe mạnh
 Dáng Dong dỏng, thanh thanh, cao khoảng
 Tác phong Nhanh nhẹn, hoạt bát, nhẹ nhàng, chững chạc
 Ăn mặc Gọn gàng, giản dị, hay mặc bộ quần áo, đi dép
 Màu tóc Đen láy, mượt mà, như làn mây, cắt gọn, như nhung
 Khuôn mặt Trái xoan, tròn trĩnh, bầu bĩnh, vuông chữ điền
 Đôi mắt Sáng long lanh, tròn xoe, đen láy, bồ câu, đượm vẻ buồn, mở to 
 dưới đôi mi cong và dài
 5 Hay: “Mái tóc của bạn đen nhành, mượt mà, mềm mại như nhung”
 Về mặt ngữ pháp câu văn kể chỉ có hai bộ phận chính: Mái tóc đen, dài.
 CN VN VN
 Nhưng câu văn tả các thành phần phụ của câu được mở rộng thêm: “mái 
 tóc
 của bạn như gỗ mun, óng ả, mềm mại, lúc nào cũng được kẹp gọn gàng trong 
chiếc găm hoa màu tím”.
 Như vậy để câu văn tả hay ta phải mở rộng thêm các thành phần chính 
hoặc phụ của câu văn kể đó là thêm thành phần định ngữ, trạng ngữ, cho hợp 
lý vào các thành phần nòng cốt của câu để tăng sức gợi tả, gợi cảm xúc.
 * Giáo viên có thể cho học sinh thực hành viết câu văn tả dựa vào câu kể 
đã cho sẵn để so sánh và nắm chắc đặc điểm khác nhau của nó, từ đó vận dụng 
vào quá trình thực hành viết bài tốt hơn. 
 Câu văn kể Câu văn tả
 Tả về bạn
 Nước da của bạn rất Bạn có một làn da trắng trẻo, mịn màng, lúc nào cũng 
 trắng hồng hào tô thêm vẻ đẹp cho khuôn mặt trái xoan,...
 Bạn có đôi mắt đen Đôi mắt của bạn đen lay láy, sáng long lanh, từ đôi 
 mắt đó tỏa ra tia sáng dịu hiền.
 Hoặc lấy ví dụ về câu tả người bà của Mắc xim Goocki viết trong bài “Bà 
 tôi”
 Lưng bà tôi đã còng Tuy lưng hơi còng nhưng bà tôi đi lại vẫn nahn nhẹn.
 Khuôn mặt bà tôi vẫn Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, 
 tươi trẻ khuôn mặt bà tôi hình như vẫn tươi trẻ
 Tóm lại: Để có câu văn tả giàu hình ảnh, gợi cảm xúc cần phải mở rộng 
các thành phần của câu.
 3. Hướng dẫn học sinh cách liên kết câu trong các đoạn văn.
 7 thích. Bằng sự hiểu biết của mình giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh sắp xếp 
các câu văn trình tự miêu tả theo cách cảm nhận của mình sao cho hợp lý.
 4. Hướng dẫn học sinh cách dùng dấu câu trong đoạn văn
 Để câu văn rõ ý, mạch lạc, làm cho đoạn văn đạt yêu cầu về nội dung lẫn 
hình thức cần phải dùng dấu câu đúng chỗ, hợp lý, vì nếu không sử dụng câu 
đúng vị trí ngữ pháp sẽ làm cho người đọc hiểu sai ý của câu hoặc làm cho câu 
văn, đoạn văn mất giá trị về nội dung biểu đạt. Vậy dùng dấu câu thế nào cho 
thích hợp giáo
viên cần phân tích cho học sinh: trong đoạn văn tả thường chỉ dùng dấu chấm, 
dấu phẩy. Dấu chấm là dấu hiệu kết thúc một ý trọn vẹn, vậy khi diễn tả hết một 
ý cần phải dùng dấu chấm. Trong một đoạn văn tả hình dáng hoặc tính tình sẽ có 
những câu văn dài và yêu cầu về mặt đặt câu để miêu tả cần phải mở rộng các 
thành phần trong câu, những câu văn dù dài vẫn phải có giới hạn, tức là phải có 
dấu chấm để kết thúc một ý, không thể có những câu văn kéo dài hàng nửa trang 
giấy hoặc cả đoạn văn, bài văn. Về yêu cầu này giáo viên cần đặc biệt lưu ý một 
số em bởi những em đó viết bài văn không bao giờ chấm câu.
 Dấu phẩy thường được đặt ở giữa câu để tách các bộ phận trong câu như 
đặt giữa các thành phần phụ và thành phần chính của câu, đặt giữa các bộ phận 
song song trong câu hoặc giữa các vế của câu ghép.
 a. Nếu trong đoạn văn tả người, khi phải tả hoạt động hoặc trích dẫn lời 
đối thoại của người được tả với người khác (vì các lời đối thoại có tác dụng bộc 
lộ được nội tâm, tính cách của người được tả) thì phải dùng dấu hai chấm(:), dấu 
gạch ngang (-), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm cảm (!), dấu ngoặc kép (“ ”)cho phù 
hợp.
 Ví dụ: Một đoạn sau đây trích cuộc đối thoại giữa cô giáo (người được 
tả) với học sinh trong giờ học cần phải sử dụng linh hoạt nhiều dấu chấm câu, 
qua đó hiểu được tâm trạng, tính cách của một cô giáo hiền lành, tế nhị, khéo léo 
trong cách cư xử với học sinh nhưng cũng thật nghiêm khắc.
 “Một hôm, cả lớp đang im lặng nghe cô giáo giảng bài, bất chợt có tiếng 
xì xào từ cuối lớp học – Có hai bạn đang nói chuyện riêng. Cô giáo vẫn tiếp tục 
 9 xác, vốn từ được sử dụng một cách phong phú hơn, câu văn giàu hình ảnh, gợi 
cảm, mô tả chính xác và lưu loát hơn. 
* Kết quả khảo sau khi thực hiện các giải pháp ỏ bài Tập làm văn tả người lớp 
5B trường Tiểu học Nga An như sau:
 Tổng Giỏi Khá Trung bình Yếu
 số bài SL % SL % SL % SL %
 30 3 10,0 12 40,0 12 40,0 3 10,0
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
 Sau khi thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên trong bài tập làm văn tả 
người tôi mạnh dạn đề nghị:
 - Giáo viên cần đầu tư, đào sâu suy nghĩ, chịu khó tìm tòi những phương 
pháp thích hợp nhất với từng kiểu bài dạy để kích thich sự tìm tòi suy nghĩ của 
học sinh.
 - Cung cấp cho học sinh một vốn từ và cách viết câu, để các em có vốn từ 
ngữ phong phú trong việc đặt câu, triển khai ý thành đoạn văn.
 - Củng cố cho học sinh một số kiến thức cơ bản về từ ngữ, ngữ pháp cần 
thiết phải vận dụng vào bất kỳ bài văn nào, đó là câu viết đúng nhữ pháp, sắp 
xếp câu văn hợp lý, lô gíc, chặt chẽ về ý, cách dùng dấu câu, cách mở rộng các 
thành phần phụ của câu.
 - Phân loại đối tượng học sinh để có cách hướng dẫn, kèm cặp hợp lý
 - Giáo viên cần phải có tính kiên trì, củng cố thường xuyên phương pháp 
mới đạt được kết quả như mong muốn.
 * Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra từ thực tế trong quá trình 
giảng dạy. Rất mong được sự đóng góp của bạn bè đồng ngiệp.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Nga An, ngày 19 tháng 4 năm 2008
 NGƯỜI THỰC HIỆN
 Mai Thị Nguyệt
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_5_t.doc